Duyệt theo bộ sưu tập Tất cả (Tất cả)
Mô phỏng điều khiển hệ thống phun pu trong sản xuất tôn 5 sóng với tia portal (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Hệ thống dây chuyền sản xuất tôn lợp 5 sóng, 3 lớp có lớp Polyurethane Foam ( PU) được phun ở giữa lớp tôn và lớp giấy bạc PVC làm lớp cách nhiệt, cách âm, chống tham cho tôn lợp mái, do đó hệ thống phun PU cần hoạt dộng dồng thời, liên tục đảm bảo sản xuất với năng suất ốn định, đạt yêu cảu kỹ thuật. Bài báo này đề xuất mô phỏng thiết kế hệ thống điều khiển phun PU trên nền tảng TIA Portal bao gồm điều khiến cụm băng tải, hệ thống gia nhiệt, hệ thống phun hỏa chất, sủng phun PU và làm sạch. Kết quả mô phỏng cho thấy hệ thống phun PU đáp ứng được các yêu cầu hoạt động tốt của các thiết bị, cảm biến và chuyển động, có thể ngăn chặn hiệu quả các thao tác sai trong quá trình vận hành đồng thời nâng cao đáng kể độ an toàn cho dây chuyền sản xuất tôn 5 sóng.

Ứng dụng thuật toán logic trong xác định pha chạm đất cho lưới điện trung áp mỏ (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Việc xác định được chính xác pha chạm đất là cần thiết giúp cho công tác khắc phục sự cố và phục hồi hệ thống cung cấp điện được nhanh hơn, đồng thời giảm thiếu được tổn thất kinh tế cho mỏ do ngìmg cung cấp điện lâu dài. Với lý do nàv, đã có nhiều nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp kỹ thuật để xác định nhanh và chính xác pha chạm đất trong các mạng điện trung áp mỏ 6-35 kv trung tính cách ly. Việc ứng dụng thuật toán logic vào thiết bị xác định pha chạm đất cho lưới điện trung áp mỏ sẽ khắc phục được một so nhược điểm tồn tại của thiết bị theo nguyên lý tương tự không thể giải quyết được. Việc phát triển một thiết bị xác định pha chạm đất một pha nhờ ứng dụng các phần tử logic sẽ nâng cao độ tin cậy làm việc và hạn chế can nhiễu

Ảnh hưởng của thông số công nghệ may đến độ bền và độ giãn đứt đường may 514 trên vải dệt kim single (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Các sản phẩm may từ vải dệt kim có tính chất co giãn, do đó đường may phải đảm bảo khả năng co giãn tốt, chịu được lực tác động của lực trong quá trình sử dụng mà không bị đứt chỉ. Đường may tạo từ mũi may 514 được chọn phổ biến để may vải dệt kim nhờ khả năng co giãn tốt. Tuy nhiên, do đặc tính đàn hồi cao và cấu trúc đặc biệt của vải dệt kim, việc thiết lập các thông số công nghệ may như mật độ mũi may, lực căng chỉ kim và tốc độ may trở nên phức tạp, dễ dẫn đến hiện titọmg đứt đường may do độ giãn đường may không phù hợp. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ mũi may, tốc độ máy và sức căng chỉ kim đến độ bền đứt và độ giãn đứt tương đối dọc đường may 514 theo cả hai hướng cột vòng và hàng vòng trên vải dệt kim single. Sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiêm trực giao cấp 2 Box-Wilison để thiết kế thí nghiệm, ứng dụng phần mềm Design Expert 11.0 để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả xây dựng được phương trình hồi quy thực nghiệm ảnh hưởng đồng thời của các thông số công nghệ may đến độ bền kẻo đứt và độ giãn đứt tương đối đường may sử dụng mũi 514 trên vải dệt kim single

Mô phỏng hệ thống truyền lực thu hồi năng lượng trên xe lu bánh lốp (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Ngày nay, xe lu bánh lốp được sử dụng rộng rãi trong xây dựng công trình giao thông. Các dòng xe lu này thường có tải trọng lớn. Trong quá trình hoạt động, chúng chuyển đổi nhiên liệu hóa thạch thành động năng. Khi phanh hãm, động năng này tiếp tục được chuyển hóa thành nhiệt năng nhưng không được thu hồi, gây ra sự lãng phí. Do đó, việc nghiên cứu giải pháp tiết kiệm nhiên liệu và thu hồi năng lượng lãng phí này có ý nghĩa quan trọng. Bài báo này xây dựng một mô hình mô phỏng hệ thống truyền lực thu hồi năng lượng trên xe lu bánh lốp bằng Matlab - Simulink. Kết quả cho thay khả năng thu hồi năng lượng trong quá trình phanh hãm của xe, từ đó mở ra hướng ứng dụng cải tiến xe lu bánh lốp nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu và bảo vệ môi trường.

Nghiên cứu cấu trúc tế vi liên kết hàn giáp mối thép a572-grade 50 cho trụ điện gió tại Việt Nam bằng quá trình hàn GMAW (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong những thập niên gần đây, nhu cầu phát triển các nguồn năng lượng tải tạo trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngàv càng lớn, đặc biệt là điện gió ngoài khơi tại Việt Nam đang tăng mạnh do sự phân bố vế địa lý đặc biệt thuận lợi của các tỉnh với vùng biên kẻo dài với nguồn năng lượng gió rất lớn. Hiện nay, việc thiết kế và chế tạo kết cấu chân đế cho tua-bin gió tại Việt Nam vẫn phụ thuộc chủ yếu vào các công nghệ của nước ngoài. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế móng trụ điện gió bằng vật liệu thép A572 - Grade 50 (một loại thép có tính chất cơ học tốt và phù hợp với điều kiện biển) là rất cần thiết để các doanh nghiệp tham gia chế tạo các bộ phận, kết cấu các trụ điện gió có thế từng bước làm chủ công nghệ và tiến tới nội địa hóa trong việc chế tạo các thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp điện gió

Đánh giá vai trò của áp lực chân không trong gia cố nền đất bằng bấc thấm (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Nghiên cứu này đánh giá vai trò của áp lực hút chân không trong việc tăng cường quá trình cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm đứng (PVD) kết hợp với gia tải. Ba phương phápđược sử dụng: mô hình giải tích, phân tích phần tử hữu hạn bằng phần mềm PLAXIS 2D và So sánh với dữ liệu quan trắc hiện trường. Kết quả cho thấy khi áp lực hút tăng từ 70 kPa lên 90 kPa, độ lún cuối cùng tăng đến 10,5%, với tốc độ cố kết cấu nhất trong 90 ngày đầu. Mối quan hệ giữa áp lực hút và độ lún thể hiện tính phi tuyến nhưng ổn định. Trong giai đoạn đầu (0-30 ngày), mô hình FEM dự báo độ lún lớn hơn thực tế khoảng 47%, chủ yếu do giả định phân bố áp lực hút đều theo chiều sâu, không phản ánh tổn thất áp lực thường xảy ra trong điều kiện hiện trường. Sai lệch này giảm dần theo thời gian và đến ngày 180, sai số giữa kết quả mô phỏng và quan trắc thực tế còn 5,6%, nằm trong giới hạn chấp nhận kỹ thuật. Dù nền đất tại hiện trường đạt độ cố kết cấu (>90%), quá trình xử lý vẫn chưa được tối ưu, đặc biệt trong giai đoạn đầu áp dụng áp lực hút. Ngoài ra, mô hình chưa xét đến tải trọng đắp theo giai đoạn và biến thiên áp lực hút, những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến tiến trình cố kết. Kết quả cho thấy cần hoàn thiện hơn nữa mô hình và chiến lược thi công để nâng cao hiệu quả xử lý nền bằng phương pháp hút chân không.

Chuyển đổi xanh - mục tiêu phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP Hải Phòng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Nghiên cứu này tập trung phân tích chuyển đổi xanh - như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP Hải Phòng. Mặc dù đạt được những tiến bộ đáng kể, các doanh nghiệp sản xuất vẫn phải đối mặt với những thách thức như hạn chế về hạ tầng, khó khăn tài chính và rào cản pháp lý. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chiến lược, bao gồm đầu tư vào hạ tầng xanh, khuyến khích đổi mới trong các doanh nghiệp tại Hải Phòng khởi nghiệp xanh và tăng cường hợp tác quốc tế và nội địa

Mô hình số đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình bảo vệ cảng ngoài khơi: Nghiên cứu đối với phương án quy hoạch cảng Trần Đề (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Giải pháp bố trí không gian các công trình đê chắn sóng bảo vệ cảng ngoài khơi có ý nghĩa vô cùng quan trụng trong việc đảm bảo sự tĩnh lặng và khai thác bình thường của bể cảng. Vấn đề khó khăn thường gặp khi thiết kế công trình này đó là lựa chọn phương án bố trí mặt bằng một cách hợp lý để giảm tối đa sự ảnh hưởng của các yếu tố như sóng, dòng chảy nhưng vẫn đảm bảo sự ra vào thuận tiện của tàu. Một số phương pháp có thể thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình trước khi xây dựng như thí nghiệm mô hình vật lý, mô phỏng số. Trong nghiên cứu này, phương pháp mô phỏng số trên cơ sở mô hình MIKE 21/3 Coupie model được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình để bảo vệ cảng ngoài khơi. Kết quả mô phỏng là cơ sở để làm rõ cơ chế lan truyền sóng khi có các công trình bảo vệ cảng và đánh giá được hiệu quả giảm sóng của công trình so với trường hợp không có đê và so sánh với chiều cao sóng cho pháp trong tiêu chuẩn hiện hành.

Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí về độ thoải mái của hành khách khi đoàn tàu đi trên cầu đường sắt tốc độ cao theo tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam và một số nước (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

vận hành các đoàn tàu cao tốc di chuyển trên cầu trong các tuyến đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC), các giới hạn thoải mái liên quan đến độ võng của cầu và gia tốc dao động thẳng đứng trong toa xe được quan tâm đề xuất trong nhiều tiêu chuẩn thiết kí như: ISO 2631; Eurocode EN 1991-2; tiâu chuẩn thiết kế Shinkansen Nhật Bản (2006); tiêu chuẩn thiết kế cầu đường sắt Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam... Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận, tiêu chí đánh giá của các tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau về vấn đề trên có sự khác biệt ở mức độ khác nhau. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về cơ sở khoa học đưa ra quy định và tiêu chí đánh giá giới hạn về độ thoải mái của hành khách theo một số tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau, so sánh với quy định của TCVN I3594-X-2022. Nội dung áp dụng cụ thể cho một số dạng kết cấu cẩu dầm giản đơn cũng được phân tích nhằm phục vụ tham khảo ứng dụng trong thiết kế cầu trên ĐSTĐC ở Việt Nam.

Phân tích một số tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho lĩnh vực phương tiện đường sắt đô thị ở Việt Nam (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Bài báo phân tích 5 tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho phương tiện đường sắt đô thị (ĐSĐT) tại Việt Nam, gồm: An toàn, đồng bộ, hiệu quả vận hành, khả năng mở rộng và uy tín quốc tế. Qua so sánh các hệ tiêu chuẩn của châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, bài báo đề xuất ưu tiên tiêu chuẩn EN/IEC, kết hợp chọn lọc từ Nhật Bản, từ đó đưa ra danh mục 5 nhóm tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng hệ thống TCVN phù hợp với điều kiện trong nước