• Bài trích
  • Nhan đề: Phân tích hiệu quả kỹ thuật và chi phí vòng đời của bể chứa nhôm và thép trong môi trường biển

Tác giả CN Nguyễn Đình Hòa
Nhan đề Phân tích hiệu quả kỹ thuật và chi phí vòng đời của bể chứa nhôm và thép trong môi trường biển
Tóm tắt Nghiên cứu này được thực hiện trên một kết cấu bể trụ đứng điển hình có dung tích 1.000 m³, làm việc trong điều kiện khí hậu biển tại TP Đà Nẵng, nơi kết cấu chịu tác động mạnh của môi trường ăn mòn. Hai phương án thiết kế được khảo sát gồm: (i) bể hợp kim nhôm 6061-T6 theo tiêu chuẩn EN 1999-1-5 và (ii) bể thép S235 theo tiêu chuẩn EN 1993-4-2. Tải trọng gió được xác định theo TCVN 2737:2023 để phản ánh điều kiện thực tế tại Việt Nam. Trong quá trình thiết kế, chiều dày các tấm vỏ được tính toán để thỏa mãn đồng thời các yêu cầu về khả năng chịu lực, ổn định vỏ mỏng, thi công và lượng dư ăn mòn. Kết quả cho thấy bể hợp kim nhôm cần chiều dày lớn hơn tại các vòng gần đáy so với bể thép, trong khi vùng đỉnh có chiều dày tương đương. Tổng khối lượng kết cấu của bể thép lớn hơn khoảng 2,67 lần so với bể nhôm. Phân tích chi phí vòng đời trong 50 năm cho thấy, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn, bể hợp kim nhôm có tổng chi phí vòng đời thấp hơn đáng kể nhờ loại bỏ gần như hoàn toàn chi phí bảo trì chống ăn mòn. Do đó, bể hợp kim nhôm được xem là một giải pháp kết cấu bền vững và hiệu quả kinh tế cho các công trình công nghiệp yêu cầu tuổi thọ cao trong môi trường biển.
Từ khóa tự do tiêu chuẩn châu Âu
Từ khóa tự do thép kết cấu
Từ khóa tự do Bể chứa trụ đứng
Từ khóa tự do môi trường biển
Tác giả(bs) CN Nguyễn Ngọc Linh
Tác giả(bs) CN Nguyễn Trung Kiên
Tác giả(bs) CN Nguyễn Ngọc Tân
Nguồn trích Xây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng2025tr. Số: 10 Tập: 2025
00000000nab#a2200000ui#4500
00159990
0026
0045CF010C8-E58E-4497-B048-426409D8C4EA
005202512011708
008081223s VN| vie
0091 0
039|y20251201171117|zcuonglv
040 |aTV EAUT
041 |avie
044 |avm
10010|aNguyễn Đình Hòa
245 |aPhân tích hiệu quả kỹ thuật và chi phí vòng đời của bể chứa nhôm và thép trong môi trường biển
520 |aNghiên cứu này được thực hiện trên một kết cấu bể trụ đứng điển hình có dung tích 1.000 m³, làm việc trong điều kiện khí hậu biển tại TP Đà Nẵng, nơi kết cấu chịu tác động mạnh của môi trường ăn mòn. Hai phương án thiết kế được khảo sát gồm: (i) bể hợp kim nhôm 6061-T6 theo tiêu chuẩn EN 1999-1-5 và (ii) bể thép S235 theo tiêu chuẩn EN 1993-4-2. Tải trọng gió được xác định theo TCVN 2737:2023 để phản ánh điều kiện thực tế tại Việt Nam. Trong quá trình thiết kế, chiều dày các tấm vỏ được tính toán để thỏa mãn đồng thời các yêu cầu về khả năng chịu lực, ổn định vỏ mỏng, thi công và lượng dư ăn mòn. Kết quả cho thấy bể hợp kim nhôm cần chiều dày lớn hơn tại các vòng gần đáy so với bể thép, trong khi vùng đỉnh có chiều dày tương đương. Tổng khối lượng kết cấu của bể thép lớn hơn khoảng 2,67 lần so với bể nhôm. Phân tích chi phí vòng đời trong 50 năm cho thấy, mặc dù chi phí đầu tư ban đầu cao hơn, bể hợp kim nhôm có tổng chi phí vòng đời thấp hơn đáng kể nhờ loại bỏ gần như hoàn toàn chi phí bảo trì chống ăn mòn. Do đó, bể hợp kim nhôm được xem là một giải pháp kết cấu bền vững và hiệu quả kinh tế cho các công trình công nghiệp yêu cầu tuổi thọ cao trong môi trường biển.
653 |atiêu chuẩn châu Âu
653 |athép kết cấu
653 |aBể chứa trụ đứng
653 |amôi trường biển
700 |aNguyễn Ngọc Linh
700 |aNguyễn Trung Kiên
700 |aNguyễn Ngọc Tân
7730 |tXây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng|d2025|gtr.|v2025|i10
890|a0|b0|c1|d0
Không tìm thấy biểu ghi nào