- Bài trích
- Nhan đề: Đánh giá độ chính xác của panme đầu đo chữ v thông qua so sánh với máy đo tọa độ
Tác giả CN
| Nguyễn Thành Trung |
Nhan đề
| Đánh giá độ chính xác của panme đầu đo chữ v thông qua so sánh với máy đo tọa độ |
Tóm tắt
| Bài báo này phân tích độ chính xác khi sử dụng panme đầu đo chữ V để đo đường kính ngoài của các chi tiết có bề mặt gián đoạn với số cạnh lẻ, như đường kính ngoài then hoa, bánh răng, mũi taro hoặc dao phay ngắn. Trong các trường hợp số cạnh lẻ này, panme thông thường với hai tiếp điểm không thể đảm bảo độ chính xác do không thể tiếp xúc đúng trên bề mặt đo. Ngược lại, panme đầu đo chữ V tiếp xúc tại ba vị trí, bao gồm hai mặt chữ V và đầu đo động, tạo khả năng tự định tâm tốt nhung phụ thuộc nhiều vào kỹ năng thao tác người đo. Kết quả đo được so sánh với máv đo tọa độ (CMM), sử dụng cà bốn thuật toán xác định đường tròn: bình phương tối thiểu (LSC), ngoại tiếp nhỏ nhất (MCC), nội tiếp lớn nhất (MIC) và miền tối thiểu (MZC). Kết quả so sánh cho thấy panme đầu đo chữ V có xu hướng cho kết quả bằng hoặc lớn hơn nhiều nhất tới 0,03 mm so với CMM, trong đó sai lệch đáng kể nhất xuất hiện khi đối chiếu với kết quả theo thuật toán đường tròn nội tiếp lớn nhất. |
Từ khóa tự do
| Độ chính xác |
Từ khóa tự do
| Lực đo |
Từ khóa tự do
| Máy đo tọa độ |
Từ khóa tự do
| Panme đầu đo chữ V |
Nguồn trích
| Tạp chí cơ khí Việt Nam : Cơ quan của tổng hội cơ khí Việt Nam2025-8-13tr.
Số: 06
Tập: 2025 |
| 000 | 00000nab#a2200000ui#4500 |
---|
001 | 59316 |
---|
002 | 6 |
---|
004 | F9C994C7-90C5-4732-8271-CB2042CB32D0 |
---|
005 | 202509190927 |
---|
008 | 081223s VN| vie |
---|
009 | 1 0 |
---|
039 | |y20250919092744|zcuonglv |
---|
040 | |aTV EAUT |
---|
041 | |avie |
---|
044 | |avm |
---|
100 | 10|aNguyễn Thành Trung |
---|
245 | |aĐánh giá độ chính xác của panme đầu đo chữ v thông qua so sánh với máy đo tọa độ |
---|
520 | |aBài báo này phân tích độ chính xác khi sử dụng panme đầu đo chữ V để đo đường kính ngoài của các chi tiết có bề mặt gián đoạn với số cạnh lẻ, như đường kính ngoài then hoa, bánh răng, mũi taro hoặc dao phay ngắn. Trong các trường hợp số cạnh lẻ này, panme thông thường với hai tiếp điểm không thể đảm bảo độ chính xác do không thể tiếp xúc đúng trên bề mặt đo. Ngược lại, panme đầu đo chữ V tiếp xúc tại ba vị trí, bao gồm hai mặt chữ V và đầu đo động, tạo khả năng tự định tâm tốt nhung phụ thuộc nhiều vào kỹ năng thao tác người đo. Kết quả đo được so sánh với máv đo tọa độ (CMM), sử dụng cà bốn thuật toán xác định đường tròn: bình phương tối thiểu (LSC), ngoại tiếp nhỏ nhất (MCC), nội tiếp lớn nhất (MIC) và miền tối thiểu (MZC). Kết quả so sánh cho thấy panme đầu đo chữ V có xu hướng cho kết quả bằng hoặc lớn hơn nhiều nhất tới 0,03 mm so với CMM, trong đó sai lệch đáng kể nhất xuất hiện khi đối chiếu với kết quả theo thuật toán đường tròn nội tiếp lớn nhất. |
---|
653 | |aĐộ chính xác |
---|
653 | |aLực đo |
---|
653 | |aMáy đo tọa độ |
---|
653 | |aPanme đầu đo chữ V |
---|
773 | 0 |tTạp chí cơ khí Việt Nam : Cơ quan của tổng hội cơ khí Việt Nam|d2025-8-13|gtr.|v2025|i06 |
---|
890 | |a0|b0|c1|d0 |
---|
|
Không tìm thấy biểu ghi nào
|
|
|
|