Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Cải thiện chất lượng tạo ảnh của hệ thống mã hóa mặt sóng cho mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất việc tích hợp mặt nạ biên độ vào hệ thống mã hóa mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh ở tần số thấp. Mặt nạ biên độ được lựa chọn có khả năng cải thiện hiệu suất ảnh ở vùng tần số thấp, phù hợp với phổ tần số của mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm, từ đó nâng cao hàm MTF của hệ thống. Các kết quả mô phỏng và phân tích so sánh đã được trình bày dựa trên đánh giá hàm MTF và ảnh mô phỏng. Kết quả thu được cho thấy phương pháp đề xuất có hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng ảnh của hệ thống mã hóa mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm tại vùng tần số nhỏ hơn 0.5.

Nghiên cứu trường hợp Lemar PTE LTD (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu diễn ra khốc liệt, chuyển đổi số và công nghệ phát triển một cách nhanh chóng, ngành hàng hải đòi hỏi các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Lemar PTE LTD, một doanh nghiệp nhỏ, đã triển khai mô hình điều phối trí tuệ kỹ thuật (TIOM), tận dụng công nghệ liên lạc vệ tinh (VSAT, Starlink), tích hợp mạng lưới tri thức để cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật từ xa. Nghiên cứu này phân tích khung vận hành của TIOM, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đề xuất chiến lược tối ưu hóa nhằm hỗ trợ mục tiêu mở rộng toàn cầu của Lemar giai đoạn 2025 - 2030. Thông qua phỏng vấn bán cấu trúc với 11 chuyên gia và phân tích AI/LLM trên 450 trường hợp đã được tư vấn kỹ thuật từ xa thành công thông qua mô hình TIOM thủ công, nghiên cứu xác định dữ liệu phân mảnh, thiếu quy trình chẩn hóa và quản lý tri thức là các thách thức chính. Giải pháp đề xuất bao gồm nền tảng tích hợp AI, chuẩn hóa quy trình và mô hình điều phối toàn cầu-khu vực, nhằm nâng cao tỷ lệ giải quyết từ xa, sự hài lòng của khách hàng và khả năng mở rộng, đồng thời cung cấp bài học cho các doanh nghiệp nhỏ đổi mới trong lĩnh vực kỹ thuật.

An toàn trong phá dỡ công trình xây dựng - Bài học rút ra cho Việt Nam từ Tiêu chuẩn SP 325.1325800.2017 của Liên bang Nga (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Tại Việt Nam, hiện chưa có tiêu chuẩn về phá dỡ công trình xây dựng. Trong khi số lượng nhà cũ, đặc biệt là chung cư cũ, biệt thự cổ đang gây một số bất cập cho người sử dụng về môi trường sống, an toàn chịu lực, an toàn phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ... Bài báo này giới thiệu bài học về an toàn trong phá dỡ công trình xây dựng, được rút ra từ Tiêu chuẩn của Liên bang Nga 'Quy định thi công tháo dỡ, phá dỡ và tái chế phế thải'.Tiêu chuẩn này có nhiều điểm tương đồng với thực tiễn phá dỡ nhà và công trình xây dựng tại Việt Nam (gồm nhà xây gạch, nhà lắp ghép, nhà có kết cấu gạch, bê tông cốt thép …).

Khảo sát ảnh hưởng của tường xây chèn tới độ cứng ngang của khung bê tông cốt thép bằng mô hình số (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Khung bê tông cốt thép (BTCT) là loại kết cấu được sử dụng phổ biến nhất trong các công trình tại Việt Nam và trên thế giới. Ở hệ kết cấu này, thông thường có các tường xây chèn (TXC) được thi công bằng các vật liệu khác nhau trong mặt phẳng khung. Tuy nhiên, theo quan điểm tính toán thiết kế hiện nay TXC thường được coi là tải trọng và bỏ qua độ cứng. Có thể thấy vai trò của TXC trong việc gia tăng độ cứng ngang cho khung BTCT chưa được đánh giá đầy đủ, đặc biệt là khi có thêm sự xuất hiện của giằng tường BTCT. Bài báo này sử dụng mô hình số để khảo sát ảnh hưởng của TXC tới độ cứng ngang của khung BTCT trong một số trường hợp điển hình thường gặp trong thực tế. Kết quả cho thấy TXC và giằng tường BTCT có ảnh hưởng đáng kể tới độ cứng ngang cũng như khả năng tiêu tán năng lượng của kết cấu khung chèn tường.

Tiến bộ trong nghiên cứu an toàn cháy cho kết cấu bê tông và thép tại Việt Nam và quốc tếết cấu thép, bong tróc (spalling), thiết kế chịu cháy. (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Báo cáo tổng hợp các nghiên cứu từ năm 2000 đến nay về khả năng chịu cháy của kết cấu bê tông, thép và bê tông cốt thép, tập trung vào hành vi vật liệu và cấu kiện dưới tác động nhiệt độ cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng bê tông giảm đáng kể cường độ chịu kéo và mô đun đàn hồi ở nhiệt độ trên 600°C; đồng thời, hiện tượng bong tróc (spalling) gây nguy hiểm do làm lộ cốt thép. Thép kết cấu mất khoảng 50% cường độ chảy ở 550-600°C và chỉ còn 10-20% ở 800°C. Sự suy giảm độ bám dính giữa bê tông và cốt thép ở nhiệt độ cao cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng chịu lực. Các phương pháp phòng ngừa bong tróc, như sử dụng phụ gia hoặc lớp bảo vệ, cùng với thiết kế chịu cháy theo hiệu suất, được nghiên cứu rộng rãi. So sánh cho thấy Việt Nam có tiến bộ nhưng còn hạn chế về thí nghiệm quy mô lớn và hợp tác quốc tế. Báo cáo nhấn mạnh tầm quan trọng của nghiên cứu về khả năng chịu cháy trong bối cảnh đô thị hóa, góp phần nâng cao an toàn và chất lượng công trình xây dựng.

Tính toán sụp đổ lũy tiến kết cấu nhà bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn SP385.1325800.2018 (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả thực hiện việc tổng hợp khái quát tài liệu tiêu chuẩn hiện hành cho việc tính toán sụp đổ lũy tiến kết cấu nhà và công trình. Phương pháp phân tích nửa tĩnh và phân tích động theo lịch sử thời gian được áp dụng cho kết cấu khung bê tông cốt thép bằng phần mềm phân tích kết cấu LIRA-SAPR 2022. Kết quả phân tích cho thấy chuyển vị, nội lực trong kết cấu khung thu được từ phân tích nửa tĩnh với hệ số động K d =2 gần với các giá trị thu được từ phân tích động. Điều này cho thấy sự cần thiết của các hiệu ứng động trong phân tích sụp đổ lũy tiến. Tuy nhiên để thu được kết quả một cách chính xác nhất, khi sử dụng phương pháp nửa tĩnh, cần có nghiên cứu thêm về hệ số động. Giá trị nội lực tính toán của các cấu kiện trên cấu kiện bị hư hỏng cục bộ (loại bỏ) cần được xem xét để thiết kế một cách đầy đủ cho kết cấu

Nghiên cứu lập lịch sản xuất linh hoạt cho ngành sơn: ứng dụng mô hình milp và thuật toán heuristics (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong sản xuất công nghiệp hiện đại, lập lịch sản xuất là công cụ trung tâm để đảm bảo đơn hàng giao đúng hạn, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực. Ngành sơn bột tĩnh điện, với đặc thù quy trình nhiều công đoạn, nhiều máy song song và thời gian setup phụ thuộc trình tự, là một ví dụ điển hình của môi trường Flexible Flow Shop (FFS). Nếu lập lịch thủ công, doanh nghiệp thường phải đối diện với tỷ lệ giao trễ cao, máy móc hoạt động không đồng đều và chi phí setup lớn. Bài báo này đề xuất khung giải pháp hai tầng. Trước hết, mô hình toán Mixed Integer Linear Programming (MILP) được xây dựng để tìm nghiệm tối ưu cho bộ dữ liệu nhỏ và kiểm chứng mô hình. Tiếp đó, một thuật toán heuristics được thiết kế để xử lý dữ liệu lớn hơn, với mục tiêu rút ngắn thời gian tính toán và tạo lịch khả thi. Kết quả thực nghiệm tại Công ty AkzoNobel cho thấy MILP đạt makespan tối ưu với bộ dữ liệu nhỏ (5 công việc, 8 máy, 3 công đoạn), trong khi heuristics giải quyết thành công bộ dữ liệu lớn (41 công việc, 19 máy, 7 công đoạn) chỉ trong 14,6 giây. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự bổ sung giữa hai phương pháp: MILP mang tính chuẩn mực, trong khi heuristics phù hợp ứng dụng thực tiễn. Hướng nghiên cứu tiếp theo gồm metaheuristics, tối ưu đa mục tiêu và lập lịch động theo dữ liệu thời gian thực.

Tính toán khả năng lắp đặt nòng pháo 125mm trên giá pháo 152mm d20 (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Nghiên cứu này tập trung vào việc tính toán khả năng lắp đặt các loại nòng pháo 125mm 2A46M, nòng pháo thử nghiệm 125mm lên giá pháo 152mm D20. Thông qua việc sử dụng mô hình bài toán thuật phóng và mô hình bài toán hãm lùi, nghiên cứu đã xác định các thông số thay đổi khi lắp đặt các loại nòng pháo 125mm để xác định điều kiện ổn định khi bắn các loại đạn xuyên vượt tốc và đạn nổ phá dùng cho nòng pháo 125mm 2A46M. Kết quả nghiên cứu giúp tối ưu hóa thiết kế và đảm bảo an toàn khi sử dụng pháo để thử nghiệm trong thực tế.

Mô hình toán và phương pháp giải bài toán bắn đón trong hệ thống điều khiển hỏa lực súng máy phòng không trên xe chiến đấu (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong quá trình điều khiển hỏa lực súng máy phòng không trên xe chiến đấu cần giải quyết hai bài toán quan trọng, một trong số đó là xác định các góc dẫn hướng đảm bảo cho đạn chuyển động theo đúng quỹ đạo cần thiết để bắn trúng mục tiêu, bài toán còn lại là tìm kiếm thuật toán điều khiển để đưa súng tại thời điểm đạn ra khỏi nòng về đúng vị trí tương ứng với các góc dẫn hướng đã được xác định. Bài toán đầu tiên chỉ được giải quyết khi xác định được chính xác tọa độ trong không gian của điểm bắn đón. Bài báo này đề cập cách thiết lập mô hình toán và đưa ra phương pháp giải bài toán bắn đón áp dụng trong hệ thống điều khiển hỏa lực cho súng máy phòng không lắp đặt trên xe chiến đấu trong cả hai trường hợp khi xe chiến đấu đứng yên và khi đang hành tiến

Tìm hiểu một số tính chất của vải dệt kimảnh hưở ng đến việc thiết kế mẫu rập (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong bài báo này, nhóm tác giả tập trung vào nghiên cứu một số tính chất về độ dày, thành phần và độ giãn của 3 mẫu với kiểu dệt khác nhau và được thực hiện 03 mẫu áp dụng theo TCVN 1755:1986; TCVN 8041: 2009, ISO6330. Mục tiêu của nghiên cứu nhóm tác giả tập trung nghiên cứu vào 3 loại vải cụ thể với thành phần, độ dày, và độ co giãn khác nhau, nhằm tìm ra sự biến đổi của vải có ảnh hưởng như thế nào đến việc làm mẫu rập phục vụ cho quá trình làm mẫu. Bài báo sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích thực nghiệm trên cơ sở khảo sát 3 mẫu vải và được sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp và tính toán. Từ những kết quả cho thấy các kết quả các thí nghiệm về độ co giãn, thành phần và độ dày của ba loại vải dệt kim với các tiêu chuẩn đánh giá như ISO 6330 và AATCC 135, ta tiến hành điều chỉnh thông số mẫu rập theo đúng yêu cầu của khách hàng.