Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Mô hình số đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình bảo vệ cảng ngoài khơi: Nghiên cứu đối với phương án quy hoạch cảng Trần Đề

Giải pháp bố trí không gian các công trình đê chắn sóng bảo vệ cảng ngoài khơi có ý nghĩa vô cùng quan trụng trong việc đảm bảo sự tĩnh lặng và khai thác bình thường của bể cảng. Vấn đề khó khăn thường gặp khi thiết kế công trình này đó là lựa chọn phương án bố trí mặt bằng một cách hợp lý để giảm tối đa sự ảnh hưởng của các yếu tố như sóng, dòng chảy nhưng vẫn đảm bảo sự ra vào thuận tiện của tàu. Một số phương pháp có thể thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình trước khi xây dựng như thí nghiệm mô hình vật lý, mô phỏng số. Trong nghiên cứu này, phương pháp mô phỏng số trên cơ sở mô hình MIKE 21/3 Coupie model được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình để bảo vệ cảng ngoài khơi. Kết quả mô phỏng là cơ sở để làm rõ cơ chế lan truyền sóng khi có các công trình bảo vệ cảng và đánh giá được hiệu quả giảm sóng của công trình so với trường hợp không có đê và so sánh với chiều cao sóng cho pháp trong tiêu chuẩn hiện hành.

Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí về độ thoải mái của hành khách khi đoàn tàu đi trên cầu đường sắt tốc độ cao theo tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam và một số nước

vận hành các đoàn tàu cao tốc di chuyển trên cầu trong các tuyến đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC), các giới hạn thoải mái liên quan đến độ võng của cầu và gia tốc dao động thẳng đứng trong toa xe được quan tâm đề xuất trong nhiều tiêu chuẩn thiết kí như: ISO 2631; Eurocode EN 1991-2; tiâu chuẩn thiết kế Shinkansen Nhật Bản (2006); tiêu chuẩn thiết kế cầu đường sắt Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam... Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận, tiêu chí đánh giá của các tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau về vấn đề trên có sự khác biệt ở mức độ khác nhau. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về cơ sở khoa học đưa ra quy định và tiêu chí đánh giá giới hạn về độ thoải mái của hành khách theo một số tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau, so sánh với quy định của TCVN I3594-X-2022. Nội dung áp dụng cụ thể cho một số dạng kết cấu cẩu dầm giản đơn cũng được phân tích nhằm phục vụ tham khảo ứng dụng trong thiết kế cầu trên ĐSTĐC ở Việt Nam.

Phân tích một số tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho lĩnh vực phương tiện đường sắt đô thị ở Việt Nam (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Bài báo phân tích 5 tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho phương tiện đường sắt đô thị (ĐSĐT) tại Việt Nam, gồm: An toàn, đồng bộ, hiệu quả vận hành, khả năng mở rộng và uy tín quốc tế. Qua so sánh các hệ tiêu chuẩn của châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, bài báo đề xuất ưu tiên tiêu chuẩn EN/IEC, kết hợp chọn lọc từ Nhật Bản, từ đó đưa ra danh mục 5 nhóm tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng hệ thống TCVN phù hợp với điều kiện trong nước

Nghiên cứu bộ điểu khiển trượt cho hệ thống tự động tránh va chạm tàu thủy (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Trong nghiên cứu này, bộ điều khiển trượt được đề xuất cho hệ thống tự động tránh va chạm tàu thủy. Trước hết, bài toán tự động tránh va chạm được đưa ra làm nền tảng xây dựng hệ thống tự động điều khiển tránh va chạm. Thứ hai, bộ điều khiển trượt được đề xuất để làm nhiệm vụ giữ hướng và đổi hướng nhằm điều khiển tàu tránh va an toàn. Cuối cùng, để kiểm chứng tính khả thi của bộ điều khiển đề xuất, các mô phỏng số được thực hiện trên phần mềm MATLAB

Công nghệ tiện cứng và tiềm năng cải thiện gia công trục khuỷu động cơ diesel (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Công nghệ tiện cứng là một bước tiến quan trọng trong gia công kim loại, đặc biệt trong chế tạo trục khuỷu động cơ diesel. Bài báo phân tích đặc điểm công nghệ, vật liệu dụng cụ cắt, chế độ cắt và so sánh thực nghiệm giữa tiện cứng và tiện truyền thống. Kết quả cho thấy tiện cứng giúp giảm 30 - 40% thời gian gia công, giảm sai số kích thước còn 0,005 - 0,01 mm, nâng cao tuổi thọ dụng cụ cắt và tối ưu hóa chi phí sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi đầu tư vào máy CNC hiện đại và nhân lực có tay nghề cao. Nghiên cứu khẳng định tiện cứng là giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng suất gia công trục khuỷu

Phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biển (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Các giải pháp kết nối thông tin truyền thống như INMARSAT và VSAT (Very Small Aperture Terminal) vẫn đóng vai trò quan trọng trong ngành Hàng hải. Ngày nay, ứng dụng công nghệ và hoạt động kết nối Internet tốc độ cao, với sự phát triển dịch vụ Internet vệ tinh băng thông rộng Starlink của SpaceX, góp phần tăng cường khả năng giám sát từ xa các thiết bị trên tàu biển, nhu cầu liên lạc liên tục giữa tàu biển và bờ, từ đó hỗ trợ hiệu quả hoạt động an toàn hàng hải, nâng cao sự hài lòng thuyền viên và hành khách trên tàu, là yếu tố quan trọng trong điều khiển tàu biển của hàng hải hiện đại. Bài báo phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biển, là lựa chọn giải pháp khả thi và hiệu quả phù hợp thực tiễn hoạt động khai thác hàng hải

Nghiên cứu tổng quan phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặt (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Hiện tượng lún bề mặt được xem là một trong những vấn đề địa kỹ thuật và môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế - xã hội và đe dọa hệ sinh thái. Lún bề mặt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Khai thác nước dưới đất, khoáng sản, tác động của động đất, tải trọng từ các công trình xây dựng và thay đổi trong các lớp đất yếu. Lún bề mặt là hiện tượng phức tạp, việc nghiên cứu và giám sát tình trạng lún bề mặt đã trở thành một vấn đề quan trọng, trong đó đánh giá nguy cơ lún bề mặt cho một khu vực ảnh hưởng được xem là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Bài báo trình bày tổng quan về các phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặt, cung cấp các thông tin quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ lún bề mặt như cách xây dựng bài toán, các dữ liệu cần thiết cho bài toán và các phương pháp định tính, bán định lượng và định lượng được sử dụng để đánh giá nguy cơ lún bề mặt ở Việt Nam và trên thế giới

Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại các cảng cạn trên địa bàn khu vực vùng đồng bằng sông Hồng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Bài báo nhằm đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ logistics tại các cảng cạn trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) - một trong những trung tâm logistics quan trọng nhất cả nước. Thông qua phương pháp điều tra khảo sát và phân tích số liệu thứ cấp, bài báo nhận diện và đánh giá mức độ đáp ứng kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của khu vực.

Nghiên cứu xây dựng lưới trắc địa phục vụ đào tạo tại cơ sở Nhà Bè, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Nội dung bài báo đề cập việc thành lập lưới khống chế trắc địa mặt bằng bằng phương pháp lưới hỗn hợp trị đo GNSS và trị đo mặt đất tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM để phục vụ công tác đào tạo sinh viên. Việc áp dụng lưới hỗn hợp có ưu điểm rất lớn, giúp bổ trợ cho nhau, tăng tính khả thi, nâng cao sự linh hoạt và hiệu quả trong quá trình sản xuất

Phát triển mô hình chuỗi thời gian LSTM để nâng cao độ chính xác trong việc dự đoán độ lún xử lý nền đất yếu (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Đánh giá và dự đoán độ lún của nền đất đang được xử lý là một công tác quan trọng, giúp xác định thời gian xử lý nền cũng như đánh giá mức độ cố kết đã đạt yêu cầu hay chưa. Trước đây, việc dự đoán thường sử dụng các công thức giải tích truyền thống, tuy nhiên độ chính xác không cao, điều này có thể dẫn đến lãng phí hoặc giảm hiệu quả trong quá trình xử lý nền. Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển mô hình chuỗi thời gian LSTM để dự đoán độ lún của nền đất yếu. Mô hình sẽ được kiểm chứng thông qua một công trình xử lý nền tại khu vực Hiệp Phước, TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này phù hợp và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống.