Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Nghiên cứu cấu trúc tế vi liên kết hàn giáp mối thép a572-grade 50 cho trụ điện gió tại Việt Nam bằng quá trình hàn GMAW

Trong những thập niên gần đây, nhu cầu phát triển các nguồn năng lượng tải tạo trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ngàv càng lớn, đặc biệt là điện gió ngoài khơi tại Việt Nam đang tăng mạnh do sự phân bố vế địa lý đặc biệt thuận lợi của các tỉnh với vùng biên kẻo dài với nguồn năng lượng gió rất lớn. Hiện nay, việc thiết kế và chế tạo kết cấu chân đế cho tua-bin gió tại Việt Nam vẫn phụ thuộc chủ yếu vào các công nghệ của nước ngoài. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế móng trụ điện gió bằng vật liệu thép A572 - Grade 50 (một loại thép có tính chất cơ học tốt và phù hợp với điều kiện biển) là rất cần thiết để các doanh nghiệp tham gia chế tạo các bộ phận, kết cấu các trụ điện gió có thế từng bước làm chủ công nghệ và tiến tới nội địa hóa trong việc chế tạo các thiết bị phục vụ cho ngành công nghiệp điện gió

Đánh giá vai trò của áp lực chân không trong gia cố nền đất bằng bấc thấm (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Nghiên cứu này đánh giá vai trò của áp lực hút chân không trong việc tăng cường quá trình cố kết của nền đất yếu được gia cố bằng bấc thấm đứng (PVD) kết hợp với gia tải. Ba phương phápđược sử dụng: mô hình giải tích, phân tích phần tử hữu hạn bằng phần mềm PLAXIS 2D và So sánh với dữ liệu quan trắc hiện trường. Kết quả cho thấy khi áp lực hút tăng từ 70 kPa lên 90 kPa, độ lún cuối cùng tăng đến 10,5%, với tốc độ cố kết cấu nhất trong 90 ngày đầu. Mối quan hệ giữa áp lực hút và độ lún thể hiện tính phi tuyến nhưng ổn định. Trong giai đoạn đầu (0-30 ngày), mô hình FEM dự báo độ lún lớn hơn thực tế khoảng 47%, chủ yếu do giả định phân bố áp lực hút đều theo chiều sâu, không phản ánh tổn thất áp lực thường xảy ra trong điều kiện hiện trường. Sai lệch này giảm dần theo thời gian và đến ngày 180, sai số giữa kết quả mô phỏng và quan trắc thực tế còn 5,6%, nằm trong giới hạn chấp nhận kỹ thuật. Dù nền đất tại hiện trường đạt độ cố kết cấu (>90%), quá trình xử lý vẫn chưa được tối ưu, đặc biệt trong giai đoạn đầu áp dụng áp lực hút. Ngoài ra, mô hình chưa xét đến tải trọng đắp theo giai đoạn và biến thiên áp lực hút, những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến tiến trình cố kết. Kết quả cho thấy cần hoàn thiện hơn nữa mô hình và chiến lược thi công để nâng cao hiệu quả xử lý nền bằng phương pháp hút chân không.

Chuyển đổi xanh - mục tiêu phát triển bền vững của các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP Hải Phòng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Nghiên cứu này tập trung phân tích chuyển đổi xanh - như là một động lực thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại các doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn TP Hải Phòng. Mặc dù đạt được những tiến bộ đáng kể, các doanh nghiệp sản xuất vẫn phải đối mặt với những thách thức như hạn chế về hạ tầng, khó khăn tài chính và rào cản pháp lý. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp chiến lược, bao gồm đầu tư vào hạ tầng xanh, khuyến khích đổi mới trong các doanh nghiệp tại Hải Phòng khởi nghiệp xanh và tăng cường hợp tác quốc tế và nội địa

Mô hình số đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình bảo vệ cảng ngoài khơi: Nghiên cứu đối với phương án quy hoạch cảng Trần Đề (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Giải pháp bố trí không gian các công trình đê chắn sóng bảo vệ cảng ngoài khơi có ý nghĩa vô cùng quan trụng trong việc đảm bảo sự tĩnh lặng và khai thác bình thường của bể cảng. Vấn đề khó khăn thường gặp khi thiết kế công trình này đó là lựa chọn phương án bố trí mặt bằng một cách hợp lý để giảm tối đa sự ảnh hưởng của các yếu tố như sóng, dòng chảy nhưng vẫn đảm bảo sự ra vào thuận tiện của tàu. Một số phương pháp có thể thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình trước khi xây dựng như thí nghiệm mô hình vật lý, mô phỏng số. Trong nghiên cứu này, phương pháp mô phỏng số trên cơ sở mô hình MIKE 21/3 Coupie model được thực hiện để đánh giá hiệu quả giảm sóng của công trình để bảo vệ cảng ngoài khơi. Kết quả mô phỏng là cơ sở để làm rõ cơ chế lan truyền sóng khi có các công trình bảo vệ cảng và đánh giá được hiệu quả giảm sóng của công trình so với trường hợp không có đê và so sánh với chiều cao sóng cho pháp trong tiêu chuẩn hiện hành.

Đánh giá khả năng đáp ứng tiêu chí về độ thoải mái của hành khách khi đoàn tàu đi trên cầu đường sắt tốc độ cao theo tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam và một số nước (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

vận hành các đoàn tàu cao tốc di chuyển trên cầu trong các tuyến đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC), các giới hạn thoải mái liên quan đến độ võng của cầu và gia tốc dao động thẳng đứng trong toa xe được quan tâm đề xuất trong nhiều tiêu chuẩn thiết kí như: ISO 2631; Eurocode EN 1991-2; tiâu chuẩn thiết kế Shinkansen Nhật Bản (2006); tiêu chuẩn thiết kế cầu đường sắt Trung Quốc, Hàn Quốc, Việt Nam... Tuy nhiên, phương pháp tiếp cận, tiêu chí đánh giá của các tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau về vấn đề trên có sự khác biệt ở mức độ khác nhau. Bài báo này giới thiệu kết quả nghiên cứu về cơ sở khoa học đưa ra quy định và tiêu chí đánh giá giới hạn về độ thoải mái của hành khách theo một số tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau, so sánh với quy định của TCVN I3594-X-2022. Nội dung áp dụng cụ thể cho một số dạng kết cấu cẩu dầm giản đơn cũng được phân tích nhằm phục vụ tham khảo ứng dụng trong thiết kế cầu trên ĐSTĐC ở Việt Nam.

Phân tích một số tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho lĩnh vực phương tiện đường sắt đô thị ở Việt Nam (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Bài báo phân tích 5 tiêu chí lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn cho phương tiện đường sắt đô thị (ĐSĐT) tại Việt Nam, gồm: An toàn, đồng bộ, hiệu quả vận hành, khả năng mở rộng và uy tín quốc tế. Qua so sánh các hệ tiêu chuẩn của châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc, bài báo đề xuất ưu tiên tiêu chuẩn EN/IEC, kết hợp chọn lọc từ Nhật Bản, từ đó đưa ra danh mục 5 nhóm tiêu chuẩn làm cơ sở xây dựng hệ thống TCVN phù hợp với điều kiện trong nước

Nghiên cứu bộ điểu khiển trượt cho hệ thống tự động tránh va chạm tàu thủy (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Trong nghiên cứu này, bộ điều khiển trượt được đề xuất cho hệ thống tự động tránh va chạm tàu thủy. Trước hết, bài toán tự động tránh va chạm được đưa ra làm nền tảng xây dựng hệ thống tự động điều khiển tránh va chạm. Thứ hai, bộ điều khiển trượt được đề xuất để làm nhiệm vụ giữ hướng và đổi hướng nhằm điều khiển tàu tránh va an toàn. Cuối cùng, để kiểm chứng tính khả thi của bộ điều khiển đề xuất, các mô phỏng số được thực hiện trên phần mềm MATLAB

Công nghệ tiện cứng và tiềm năng cải thiện gia công trục khuỷu động cơ diesel (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Công nghệ tiện cứng là một bước tiến quan trọng trong gia công kim loại, đặc biệt trong chế tạo trục khuỷu động cơ diesel. Bài báo phân tích đặc điểm công nghệ, vật liệu dụng cụ cắt, chế độ cắt và so sánh thực nghiệm giữa tiện cứng và tiện truyền thống. Kết quả cho thấy tiện cứng giúp giảm 30 - 40% thời gian gia công, giảm sai số kích thước còn 0,005 - 0,01 mm, nâng cao tuổi thọ dụng cụ cắt và tối ưu hóa chi phí sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi đầu tư vào máy CNC hiện đại và nhân lực có tay nghề cao. Nghiên cứu khẳng định tiện cứng là giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng suất gia công trục khuỷu

Phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biển (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Các giải pháp kết nối thông tin truyền thống như INMARSAT và VSAT (Very Small Aperture Terminal) vẫn đóng vai trò quan trọng trong ngành Hàng hải. Ngày nay, ứng dụng công nghệ và hoạt động kết nối Internet tốc độ cao, với sự phát triển dịch vụ Internet vệ tinh băng thông rộng Starlink của SpaceX, góp phần tăng cường khả năng giám sát từ xa các thiết bị trên tàu biển, nhu cầu liên lạc liên tục giữa tàu biển và bờ, từ đó hỗ trợ hiệu quả hoạt động an toàn hàng hải, nâng cao sự hài lòng thuyền viên và hành khách trên tàu, là yếu tố quan trọng trong điều khiển tàu biển của hàng hải hiện đại. Bài báo phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biển, là lựa chọn giải pháp khả thi và hiệu quả phù hợp thực tiễn hoạt động khai thác hàng hải

Nghiên cứu tổng quan phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặt (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:5)

Hiện tượng lún bề mặt được xem là một trong những vấn đề địa kỹ thuật và môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế - xã hội và đe dọa hệ sinh thái. Lún bề mặt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Khai thác nước dưới đất, khoáng sản, tác động của động đất, tải trọng từ các công trình xây dựng và thay đổi trong các lớp đất yếu. Lún bề mặt là hiện tượng phức tạp, việc nghiên cứu và giám sát tình trạng lún bề mặt đã trở thành một vấn đề quan trọng, trong đó đánh giá nguy cơ lún bề mặt cho một khu vực ảnh hưởng được xem là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Bài báo trình bày tổng quan về các phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặt, cung cấp các thông tin quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ lún bề mặt như cách xây dựng bài toán, các dữ liệu cần thiết cho bài toán và các phương pháp định tính, bán định lượng và định lượng được sử dụng để đánh giá nguy cơ lún bề mặt ở Việt Nam và trên thế giới