Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Nghiên cứu tối ưu kiến trúc mạng nơ ron với thuật toán toán di truyền nsga-ii, ứng dụng trong bài toán dự đoán độ nhám bề mặt sau khi tiện cnc với thép sum24l (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Độ nhám bề mặt sau khi gia công là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến độ bền, ma sát và tính năng vận hành của chi tiết cơ khí. Trong bối cảnh gia công thép SUM24L bằng phương pháp tiện, việc dự đoán chính xác độ nhám bề mặt từ các thông số cắt như tốc độ (v), chiều sâu (t) và lượng chạy dao (s) là cần thiết để tối ưu hóa quy trình và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các mô hình dự đoán hiện tại thường thiếu cân bằng giữa độ chính xác và khả năng triển khai thực tế trong môi trường sản xuất thông minh. Bài báo này đề xuất một phương pháp tối ưu hóa đa mục tiêu dựa trên NSGA-II nhằm tự động thiết kế các mô hình mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) cho bài toán dự đoán độ nhám sau tiện thép SUM24L. Hai mục tiêu được xem xét đồng thời là: (1) sai số dự đoán (MSE) và (2) kích thước mô hình sau lượng tử hóa (bytes). Thực nghiệm cho thấy phương pháp đã tạo ra một tập nghiệm Pareto hiệu quả, cung cấp các phương án mô hình ANN linh hoạt, sẵn sàng triển khai trên thiết bị biên với độ chính xác phù hợp yêu cầu công

Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy in 3d resin theo công nghệ LCD (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Nghiên cứu này trình bày quá trình thiết kế, chế tạo và thực nghiệm một máy in 3D resin sử dụng công nghệ LCD. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã nghiên cứu thiết kế chế tạo một máy in 3D resin sử dụng công nghệ LCD, với mong muốn làm chủ công nghệ của máy để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật và chế tạo mô hình kỹ thuật số. Ngoài ra, các thực nghiệm cũng đã được tiến hành để khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các thông số in như chiều dày lớp in, góc tạo mẫu và thời gian phơi sáng đến độ nhám bề mặt sản phẩm. Kết quả được xử lý bằng hồi quy thực nghiệm, từ đó xác lập được mô hình toán học thể hiện ảnh hưởng của các thông số trên đến chất lượng bề mặt

Khảo sát vật liệu có bề dày không đồng nhất để tính toán liều chiếu trong quá trình kiểm tra mối hàn (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Thực tế hiện nay, một số đối tượng cần kiểm tra có bề dày không đồng nhất, độ chênh lệch về bề dày lớn. Việc chụp ảnh bức xạ gặp nhiều khó khăn, nếu không giải quyết được thì không kiểm tra được các đối tượng đó. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi tiến hành chiếu chụp vật liệu có bề dày không đồng nhất có thể giải quyết sự chênh lệch về bề dày là 30 mm. Độ đen, độ nhạy thu được trên phim nằm trong giới hạn tiêu chuẩn đánh giá có thể dễ dàng đưa ra liều chiếu phù hợp khi dùng nêm chì làm vật liệu che chắn

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tôi cận tới hạn và nhiệt độ ram đến cơ tính và tổ chức tế vi của thép hợp kim thấp 30crmnsi chế tạo từ sắt xốp (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tôi ở các vùng nhiệt độ khác nhau, bao gồm cả vùng nhiệt độ cận tới hạn và nhiệt độ ram đến tổ chức và cơ tính của thép hợp kim thấp 30CrMnSi được chế tạo từ sắt xốp. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, nhiệt độ tôi và ram ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của thép 30CrMnSi. Khi tôi ở nhiệt độ cận tới hạn (trong vùng Ac đến Ac) từ (800-820)°C, tổ chức thu được sau tôi gồm martenxit và austenit dư và lượng ferit không chuyển biến, quá trình ram tiếp theo cho độ bền không cao nhưng độ dẻo dai tốt hơn so với khi tôi ở vùng nhiệt độ trên Ac3 (840-880)°C, do sau tôi chỉ gồm martenxit và austenit dư và không còn ferit. Với cùng nhiệt độ tôi, khi tăng nhiệt độ ram, độ bền sẽ giảm xuống và ở 600°C, thép có độ dẻo dai cao nhất, độ bền thấp nhất. Tăng nhiệt độ tôi lên trên 900°C, hạt austenit có xu hướng thô to, không thích hợp để xử lý nhiệt cho các chi tiết kết cấu. Khi ram ở nhiệt độ trên 600°C, độ bền của thép giảm nhanh, không đáp ứng yêu cầu làm việc của chi tiết kết cấu. Các kết quả nghiên cứu này góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm cải thiện các tính chất của thép chế tạo từ sắt xốp trong sản xuất thực tiễn ở Việt Nam.

Nghiên cứu tính toán hiệu suất của loa giảm giật trên súng đại liên SĐL-M24 (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Súng đại liên SĐL-M24 được thiết kế theo nguyên lý trích khí, pittong lùi dài khóa nòng mở. Theo đó, khóa nòng là khâu cơ sở của máy tự động khi bắn. Súng có hỏa lực mạnh nhằm chế áp đối phương bằng tốc độ bắn lớn, năng lượng đầu đạn cao nên cần được thiết kế cơ cấu giảm lực giật khi bắn. Nghiên cứu trình bày thứ tự các bước thành lập các phương trình tính toán động lực học cho thiết bị đầu nòng kiểu loa va đập kết hợp lỗ nghiêng nhằm giảm lực giật khi bắn. Kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho việc tính toán thiết kế các loại loa đầu nòng có kết cấu tương tự.

Thiết kế bộ điều khiển pid và mrac cho hệ thống waterjet trong usvs cứu hộ (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bày thiết kế và so sánh hai bộ điều khiển PID và MRAC điều khiển lực đẩy cho hệ thống waterjet dùng trong phương tiện cứu hộ không người lái (USVs). Hàm truyền được xác định thực nghiệm làm cơ sở thiết kế. Kết quả cho thấy PID đơn giản nhưng bị ảnh hưởng bởi nhiễu và thay đổi tham số, trong khi MRAC có khả năng thích nghi tốt hơn.

Nghiên cứu bảo quản lúa bằng phương pháp thông thoáng lạnh (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Nghiên cứu so sánh hiệu quả bảo quản lúa LT28 bằng hai phương pháp: (1) thông thoáng lạnh trong thùng chứa và (2) bao jumbo truyền thống. Sau 6 tháng bảo quản, thùng chứa duy trì nhiệt độ ổn định (17,6 ± 2,2 °C), giữ tỷ lệ nảy mầm cao (69,5%), trong khi bao jumbo giảm xuống còn 11% sau 4 tháng và gần như bằng 0 sau 6 tháng. Các chỉ tiêu về độ ẩm, gạo nguyên và hàm lượng protein cũng cho thấy hiệu quả vượt trội của phương pháp thông thoáng lạnh.

Nghiên cứu cải tiến thiết kế silo chứa nông sản ứng dụng công nghệ bảo quản lạnh (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bày quá trình thiết kế và đánh giá silo chứa nông sản tích hợp hệ thống làm lạnh và giám sát từ xa. Trên cơ sở mô hình toán mô tả động học nhiệt bên trong thùng, bộ điều khiển PID được thiết kế để duy trì nhiệt độ tối ưu, đồng thời hệ thống cảm biến và giám sát IoTgiúp kiểm soát vận hành hiệu quả. Kết quả mô phỏng và triển khai thực tế cho thấy tính khả thi và hiệu quả của giải pháp này.

Thiết kế robot bốc xếp kho đặc chủng dùng tay giãn dài và băng tải mô-đun (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bày quá trình thiết kế robot bốc xếp cho nhà kho đặc chủng, nơi có yêu cầu cao về an toàn và tính cơ động. Hệ thống bao gồm cánh tay giãn dài dạng ống lồng và băng tải mô-đun liên động, cho phép triển khai linh hoạt trong không gian chật hẹp của kho. Quá trình thiết kế được thực hiện dựa trên yêu cầu thực tế về kích thước, tải trọng thùng hàng và giới hạn hoạt động. Kết cấu cánh tay được mô phỏng bằng MATLAB và SolidWorks để đánh giá độ biến dạng khi chịu tải. Kết quả cho thấy thiết kế đáp ứng tốt yêu cầu về tầm với, độ cứng và trọng lượng tổng thể. Băng tải mô-đun sử dụng con lăn tích hợp động cơ, được thiết kế theo nguyên lý đồng tốc cơ khí, cho phép tháo lắp và vận chuyển dễ dàng giữa các kho.

Thiết kế và chế tạo máy cuộn lục bình MCLB-2 (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Lục bình là loài thực vật phát triển nhanh, gây tắc nghẽn giao thông thủy và ảnh hưởng đến môi trường tại các tuyến kênh rạch. Tiếp nối thành công của MCLB-01, nghiên cứu này giới thiệu thiết kế và chế tạo phiên bản cải tiến - máy cuộn lục bình MCLB-02 - với mục tiêu nâng cao năng suất, tối ưu vận hành và tăng độ linh hoạt ứng dụng. MCLB-02 vẫn giữ nguyên lý bán tự động với ba mô-đun chính, nhưng được cải tiến về cơ khí, truyền động và tích hợp cảm biến điều khiển. Thiết kế mới giúp giảm tiêu hao nhiên liệu, tăng độ ổn định và chất lượng sản phẩm. Thử nghiệm tại xã Vĩnh Hưng (Tây Ninh) cho năng suất 50-70 cuộn/giờ, tiêu hao 11,8 lít nhiên liệu/giờ, sản phẩm đạt độ nén tốt hơn MCLB-01. Kết quả cho thấy MCLB-02 là giải pháp hiệu quả trong xử lý và tận dụng lục bình vùng Đồng bằng sông Cửu Long.