Nghiên cứu và mô phỏng kiểm tra độ bền ô tô trong trường hợp va chạm xiên bằng phương pháp phần tử hữu hạnNghiên cứu này trình bày một phân tích định lượng về khả năng chống va chạm (crashworthiness) của mẫu xe KIA Pride 2004 trong kịch bản va chạm xiên, sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn (FEM). Một mô hình số toàn diện của xe đã được xây dựng trên nền tảng phần mềm Altair HyperWorks, trong đó các đặc tính vật liệu đàn hồi-dẻo của các cấu kiện chính như thép, kính và cao su được định nghĩa chi tiết. Kịch bản va chạm xiên được mô phỏng bằng bộ giải Radioss để đánh giá các thông số động lực học quan trọng, bao gồm trường chuyển vị, phân bố ứng suất Von Mises và sự biến thiên năng lượng. Kết quả chỉ ra rằng biến dạng và ứng suất cực đại tập trung tại các kết cấu phần đầu xe, trong khi ứng suất tổng thể vẫn nằm trong giới hạn bền của vật liệu, đảm bảo tính toàn vẹn của khoang hành khách. Nghiên cứu cung cấp bộ dữ liệu định lượng về hành vi kết cấu của một mẫu xe thế hệ cũ, qua đó đưa ra các khuyến nghị thiết kế nhằm nâng cao hiệu năng an toàn.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ bền vỏ động cơ phóng tên lửa A87Bài báo đã trình bày phương pháp nghiên cứu trạng thái ứng suất và biến dạng của vỏ động cơ phóng tên lửa A87 có tính đến ảnh hưởng của nhiệt độ bằng phần mềm Ansys. Kết quả bài báo có thể làm tài liệu tham khảo trong tính toán, thiết kế các sản phẩm động cơ phóng phục vụ an ninh quốc phòng.
Tần số dao động tự do của hệ phi tuyến có chứa đạo hàm cấp baHệ phi tuyến có chứa đạo hàm cấp cao thường tạo ra các động lực học phức tạp. Đối với hệ có chứa đạo hàm cấp ba, ứng xử của hệ sẽ liên quan đến sự thay đổi của gia tốc, hay còn gọi là gia tốc biến thiên (jerk), và dẫn đến trạng thái chuyển động mà ở đó người ta có thể cảm nhận được mức độ “êm ái” của chuyển động. Trong nghiên cứu này, các tác giả đề xuất sử dụng một tiêu chuẩn sai số bậc cao, cụ thể là tiêu chuẩn sai số mũ bốn trung bình để tìm nghiệm xấp xỉ cho tần số dao động tự do của một hệ phi tuyến có chứa đạo hàm cấp ba. Tiêu chuẩn có thể coi như một dạng bậc cao so với tiêu chuẩn sai số bình phương trung bình đã biết. Hệ được xét có thành phần phi tuyến là tích của chuyển vị, vận tốc và gia tốc. Kết quả thu được chỉ ra rằng tiêu chuẩn đề xuất cho sai số tương đối nhỏ và nhỏ hơn so với các kết quả tần số thu được từ một số công bố trước đây. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho các hệ phi tuyến khác nhau.
Đồng bộ hóa đồng nhất của hệ siêu hỗn loạ bốn chiều sử dụng cách tiếp cận hàm năng lượngĐồng bộ hóa của hai hệ động lực là quá trình mà ở đó cả hai hệ điều chỉnh trạng thái sao cho chúng có tương quan chặt chẽ với nhau hoặc trở nên có ứng xử giống nhau theo một cách nào đó. Đối với hệ có chuyển động hỗn loạn thường nhạy cảm với điều kiện đầu và do đó ứng xử rất khác nhau với các điều kiện đầu khác nhau, điều đó làm cho chúng tưởng như là không thể đồng bộ hóa. Sự thực là việc đồng bộ hóa hai hệ hỗn loạn là có thể nhưng việc lựa chọn tham số đồng bộ là một trong những khó khăn chính. Trong nghiên cứu này, các tác giả sử dụng cách tiếp cận dựa trên hàm năng lượng Hamiltonian để khảo sát sự đồng bộ hóa của hai hệ đồng nhất, tức hai hệ có dạng trường vận tốc giống nhau nhưng khác trạng thái. Hệ được lựa chọn là một hệ Lorenz bốn chiều có đặc điểm chuyển động siêu hỗn loạn, một mức hỗn loạn cao hơn so với hệ Lorenz ba chiều đã biết. Các khảo sát số được tiến hành để khẳng định tính hiệu quả của các tín hiệu đồng bộ hóa.
Ứng dụng thực nghiệm để đánh giá khuyết tật mối hàn thân, vỏ tàu thuỷ bằng phương pháp siêu âmHiện nay, nước ta đang ứng dụng khoa học công nghệ rất mạnh mẽ. Bên cạnh việc sản xuất tạo ra các sản phẩm thì việc kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm là việc làm rất cần thiết trước khi đưa vào sử dụng. Trong đó, phương pháp siêu âm xung phản hồi được ứng dụng rất rộng rãi để phát hiện tách lớp và phát hiện khuyết tật trong mối hàn và các kết cấu kim loại. Nhờ ưu điểm như nhanh, chính xác, thiết bị tương đối rẻ, và có thể cho ta biết cả chiều sâu của khuyết tật. Mục đích của bài báo này là minh họa và mô tả khuyết tật hàn điển hình bằng siêu âm đồng thời làm rõ hơn những ưu điểm nhanh, rẻ, độ tin cậy của phương pháp.
Dự đoán khả năng chịu tải và độ võng của dầm cao UHPC bằng lý thuyết động học hai tham số
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Trong nghiên cứu này, lý thuyết động học hai tham số (two-parameter kinematic theory - 2PKT) được sử dụng để phân tích các đặc tính của dầm sâu bê tông hiệu năng siêu cao (ultra-high-performance concrete - UHPC). Lý thuyết 2PKT được cải tiến để phù hợp các đặc tính của dầm sâu UHPC bằng cách kết hợp các mô hình vật liệu đặc trưng của UHPC, cùng với các đặc điểm biến dạng và hình học. Giải thuật được thực hiện bằng cách lặp lại hai biến chính, đó là biến dạng trung bình trong cốt thép dọc và biến dạng của vùng dưới điểm đặt tải. Các biến này được tích hợp trong các công thức xây dựng mô hình 2PKT. Ngoài ra, ba mô hình phi tuyến khác nhau đặc trưng cho ứng xử cơ học của UHPC gồm mô hình gốc được đề xuất trong 2PKT, một mô hình dành riêng cho UHPC, và lý thuyết phá hoại dẻo của bê tông (concrete damaged plasticity - CDP). Khả năng dự đoán của 2PKT về sức chịu cắt tối đa và đường cong quan hệ độ võng - tải trọng được xác thực dựa trên sự so sánh với kết quả thực nghiệm của mười hai mẫu dầm sâu UHPC trong nghiên cứu trước đây. Mức độ chính xác của mô hình được đánh giá bởi hai hệ số, giá trị trung bình của tỷ lệ giữa khả năng chịu cắt thực nghiệm và khả năng chịu cắt tính toán và hệ số biến thiên (coefficient of variation - CoV) của các tỉ lệ đó. Mô hình 2PKT gốc cho kết quả giá trị trung bình là 1.36 và CoV là 8.74%. Phương pháp 2PKT kết hợp với mô hình vật liệu UHPC đạt được kết quả giá trị trung bình là 0.98 và CoV là 7.91%. Trong khi đó, lý thuyết 2PKT kết hợp với mô hình CDP cho kết quả giá trị trung bình là 1.24 và CoV là 8.79%. Kết quả của sự so sánh đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý mô hình vật liệu cho UHPC khi mô phỏng dầm sâu UHPC bằng phương pháp 2PKT. Hơn nữa, lý thuyết 2PKT đã dự đoán hợp lý các đường cong tải - chuyển vị của dầm sâu UHPC.
Đặc tính chịu nén, thiết lập tương quan modul đàn hồi và biến dạng đỉnh với cường độ chịu nén của UHPC dùng cốt liệu cát sông
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Bê tông siêu tính năng cao (UHPC) với các đặc tính vượt trội về cường độ, độ bền, tính công tác cũng như độ dẻo dai cao giúp tăng khả năng chịu tải của kết cấu đồng thời đảm bảo sự bền vững của công trình xây dựng trước tác động bất lợi của môi trường. Trong nghiên cứu này, sự biến đổi cường độ nén, modul đàn hồi và hệ số Poisson của bê tông theo các tỷ lệ phối trộn khác nhau giữa cát sông và cát thạch anh đã được phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với điều kiện vật liệu địa phương, kỹ thuật trộn và phương pháp bảo dưỡng thích hợp thì vẫn chế tạo được UHPC đạt cường độ chịu nén trên 125 MPa, modul đàn hồi đạt 46 GPa với cốt liệu hoàn toàn bằng cát sông. Đồng thời, bài báo này đã phân tích bộ số liệu cường độ chịu nén, modul đàn hồi với cốt liệu phối trộn từ cát sông và cát thạch anh với các tỷ lệ khác nhau để phân tích hồi quy và đề xuất mối tương quan giữa modul đàn hồi, biến dạng đỉnh và cường độ chịu nén của bê tông có sử dụng cốt liệu cát sông.
Nghiên cứu giải pháp quản lý bảo trì mặt đường bê tông nhựa thích ứng nhiệt độ cao do biến đổi khí hậu tại Kiên Giang (nay thuộc tỉnh An Giang)
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang làm gia tăng tần suất và cường độ của các đợt nắng nóng cực đoan tại vùng ven biển Nam Bộ, trong đó có tỉnh Kiên Giang (nay thuộc tỉnh An Giang). Nhiệt độ không khí trong mùa khô có thể vượt ngưỡng 37°C, làm tăng nhiệt độ bề mặt đường bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường thông thường (BTNC) của tuyến đường bộ ven biển lên đến 60 - 70°C, dẫn đến hiện tượng mềm hóa nhựa, hằn lún vệt bánh xe và nứt vỡ mặt đường (MĐ). Nghiên cứu này đề xuất hai nhóm giải pháp tích hợp trong hoạt động bảo trì MĐ nhằm duy trì tuổi thọ lớp MĐ BTNC đối với hiểm họa gia tăng nhiệt độ cực trị: (1) Làm mát lớp MĐ BTNC bằng công nghệ lớp phủ bảo vệ nhanh, phủ bề mặt bằng lớp bê tông nhựa polyme, bê tông nhựa màu hoặc trồng cây che bóng, tưới nước nhằm giảm hấp thụ nhiệt; và (2) Lắp đặt cảm biến nhiệt độ MĐ kết nối hệ thống giám sát theo thời gian thực để đánh giá ảnh hưởng nhiệt độ và đưa ra cảnh báo sớm.
Cải thiện chất lượng tạo ảnh của hệ thống mã hóa mặt sóng cho mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đề xuất việc tích hợp mặt nạ biên độ vào hệ thống mã hóa mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm nhằm nâng cao chất lượng hình ảnh ở tần số thấp. Mặt nạ biên độ được lựa chọn có khả năng cải thiện hiệu suất ảnh ở vùng tần số thấp, phù hợp với phổ tần số của mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm, từ đó nâng cao hàm MTF của hệ thống. Các kết quả mô phỏng và phân tích so sánh đã được trình bày dựa trên đánh giá hàm MTF và ảnh mô phỏng. Kết quả thu được cho thấy phương pháp đề xuất có hiệu quả trong việc cải thiện chất lượng ảnh của hệ thống mã hóa mặt nạ pha đối xứng xuyên tâm tại vùng tần số nhỏ hơn 0.5.
Nghiên cứu trường hợp Lemar PTE LTD
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu diễn ra khốc liệt, chuyển đổi số và công nghệ phát triển một cách nhanh chóng, ngành hàng hải đòi hỏi các giải pháp hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả, tiết kiệm chi phí. Lemar PTE LTD, một doanh nghiệp nhỏ, đã triển khai mô hình điều phối trí tuệ kỹ thuật (TIOM), tận dụng công nghệ liên lạc vệ tinh (VSAT, Starlink), tích hợp mạng lưới tri thức để cung cấp dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật từ xa. Nghiên cứu này phân tích khung vận hành của TIOM, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và đề xuất chiến lược tối ưu hóa nhằm hỗ trợ mục tiêu mở rộng toàn cầu của Lemar giai đoạn 2025 - 2030. Thông qua phỏng vấn bán cấu trúc với 11 chuyên gia và phân tích AI/LLM trên 450 trường hợp đã được tư vấn kỹ thuật từ xa thành công thông qua mô hình TIOM thủ công, nghiên cứu xác định dữ liệu phân mảnh, thiếu quy trình chẩn hóa và quản lý tri thức là các thách thức chính. Giải pháp đề xuất bao gồm nền tảng tích hợp AI, chuẩn hóa quy trình và mô hình điều phối toàn cầu-khu vực, nhằm nâng cao tỷ lệ giải quyết từ xa, sự hài lòng của khách hàng và khả năng mở rộng, đồng thời cung cấp bài học cho các doanh nghiệp nhỏ đổi mới trong lĩnh vực kỹ thuật.
|
|
|
|