Công nghệ tiện cứng và tiềm năng cải thiện gia công trục khuỷu động cơ dieselCông nghệ tiện cứng là một bước tiến quan trọng trong gia công kim loại, đặc biệt trong chế tạo trục khuỷu động cơ diesel. Bài báo phân tích đặc điểm công nghệ, vật liệu dụng cụ cắt, chế độ cắt và so sánh thực nghiệm giữa tiện cứng và tiện truyền thống. Kết quả cho thấy tiện cứng giúp giảm 30 - 40% thời gian gia công, giảm sai số kích thước còn 0,005 - 0,01 mm, nâng cao tuổi thọ dụng cụ cắt và tối ưu hóa chi phí sản xuất. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi đầu tư vào máy CNC hiện đại và nhân lực có tay nghề cao. Nghiên cứu khẳng định tiện cứng là giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng và năng suất gia công trục khuỷu
Phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biểnCác giải pháp kết nối thông tin truyền thống như INMARSAT và VSAT (Very Small Aperture Terminal) vẫn đóng vai trò quan trọng trong ngành Hàng hải. Ngày nay, ứng dụng công nghệ và hoạt động kết nối Internet tốc độ cao, với sự phát triển dịch vụ Internet vệ tinh băng thông rộng Starlink của SpaceX, góp phần tăng cường khả năng giám sát từ xa các thiết bị trên tàu biển, nhu cầu liên lạc liên tục giữa tàu biển và bờ, từ đó hỗ trợ hiệu quả hoạt động an toàn hàng hải, nâng cao sự hài lòng thuyền viên và hành khách trên tàu, là yếu tố quan trọng trong điều khiển tàu biển của hàng hải hiện đại. Bài báo phân tích khả năng kết nối ứng dụng thông tin Internet vệ tinh Starlink trong điều khiển tàu biển, là lựa chọn giải pháp khả thi và hiệu quả phù hợp thực tiễn hoạt động khai thác hàng hải
Nghiên cứu tổng quan phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặtHiện tượng lún bề mặt được xem là một trong những vấn đề địa kỹ thuật và môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế - xã hội và đe dọa hệ sinh thái. Lún bề mặt có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Khai thác nước dưới đất, khoáng sản, tác động của động đất, tải trọng từ các công trình xây dựng và thay đổi trong các lớp đất yếu. Lún bề mặt là hiện tượng phức tạp, việc nghiên cứu và giám sát tình trạng lún bề mặt đã trở thành một vấn đề quan trọng, trong đó đánh giá nguy cơ lún bề mặt cho một khu vực ảnh hưởng được xem là chủ đề được nhiều nhà khoa học quan tâm. Bài báo trình bày tổng quan về các phương pháp đánh giá nguy cơ lún bề mặt, cung cấp các thông tin quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ lún bề mặt như cách xây dựng bài toán, các dữ liệu cần thiết cho bài toán và các phương pháp định tính, bán định lượng và định lượng được sử dụng để đánh giá nguy cơ lún bề mặt ở Việt Nam và trên thế giới
Đánh giá chất lượng dịch vụ logistics tại các cảng cạn trên địa bàn khu vực vùng đồng bằng sông Hồng
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Bài báo nhằm đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ logistics tại các cảng cạn trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) - một trong những trung tâm logistics quan trọng nhất cả nước. Thông qua phương pháp điều tra khảo sát và phân tích số liệu thứ cấp, bài báo nhận diện và đánh giá mức độ đáp ứng kỳ vọng của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu gợi ý một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ logistics của khu vực.
Phát triển mô hình chuỗi thời gian LSTM để nâng cao độ chính xác trong việc dự đoán độ lún xử lý nền đất yếu
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Đánh giá và dự đoán độ lún của nền đất đang được xử lý là một công tác quan trọng, giúp xác định thời gian xử lý nền cũng như đánh giá mức độ cố kết đã đạt yêu cầu hay chưa. Trước đây, việc dự đoán thường sử dụng các công thức giải tích truyền thống, tuy nhiên độ chính xác không cao, điều này có thể dẫn đến lãng phí hoặc giảm hiệu quả trong quá trình xử lý nền. Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển mô hình chuỗi thời gian LSTM để dự đoán độ lún của nền đất yếu. Mô hình sẽ được kiểm chứng thông qua một công trình xử lý nền tại khu vực Hiệp Phước, TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp này phù hợp và hiệu quả hơn so với các phương pháp truyền thống.
Khảo sát sự phân bố ứng suất trong liên kết neo lắp đặt sau chịu kéo nhổ sử dụng mô hình biến dạng của bê tông đế neo
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Bài báo giới thiệu phương pháp xác định sự phân bố lực kéo nhỏ trong từng neo đơn thuộc nhóm neo, cũng như ứng suất nén lớn nhất trong bê tông đế neo, khi liên kết neo lắp đặt sau chịu tác động của lực kéo nhỏ lệch tâm. Một phần mềm sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn đã được phát triển trên cơ sở lý thuyết tổng quát, kết hợp với mô hình biến dạng phi tuyến của bê tông dưới dạng quan hệ ứng suất biến dạng hai đoạn thẳng theo tcvn 5574:2018 khi chịu nén. Một thí dụ thực tế được thực hiện nhằm khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố sau: (i) độ lệch tâm của lực kéo nhỏ theo một phương và hai phương; (ii) độ cứng dọc trục của neo; và (iii) cường độ chịu nén của bê tông đế neo - đến lực kéo nhỏ lớn nhất trong neo và ứng suất nén lớn nhất trong bê tông đế neo. Từ kết quả khảo sát, một số nhận xét đã được rút ra và trình bày ở phần cuối bài báo
Tối ưu hóa giàn lớn bằng thuật toán cân bằng tăng cường tìm kiếm sinh vật cộng sinh
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng thuật toán BESOS (Cân bằng tăng cường tìm kiếm sinh vật cộng sinh) trong bài toán tối ưu hóa kết cấu giàn quy mô lớn, nhằm giảm khối lượng và đảm bảo các ràng buộc về ứng suất, chuyển vị. Các kết cấu giàn quy mô lớn thường có số lượng biến thiết kế rất lớn, khiến quá trình tìm kiếm nghiệm tối ưu đòi hỏi nhiều phân tích kết cấu lặp lại, dẫn đến chi phí tính toán cao. Với cơ chế tăng cường cân bằng giữa hai quá trình khai phá và khai thác so với phiên bản SOS gốc (thuật toán tìm kiếm sinh vật cộng sinh), BESOS cho phép cải thiện tốc độ hội tụ và nâng cao khả năng thoát khỏi cực trị địa phương. Kết quả thử nghiệm trên mô hình giàn lớn cho thấy BESOS không chỉ duy trì hiệu quả tìm kiếm nghiệm tối ưu mà còn rút ngắn đáng kể thời gian tính toán so với các phương pháp truyền thống, qua đó khẳng định tiềm năng ứng dụng của BESOS trong thiết kế kết cấu giàn quy mô lớn.
Giải pháp về hạ tầng kỹ thuật xanh góp phần phát triển bền vững khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Trên thế giới, mô hình khu công nghiệp (KCN) sinh thái đã được chứng minh là giải pháp hữu hiệu, giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường ngày càng chú trọng đến các giải pháp bền vững. Tại Việt Nam, trước áp lực ngày càng gia tăng từ các cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường và yêu cầu phát triển kinh tế xanh, KCN sinh thái đang ngày càng được chú trọng. Các KCN được quy hoạch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại và thân thiện với môi trường đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư phát triển. Bài viết khái quát về KCN sinh thái và tổng hợp đề xuất một số giải pháp về hạ tầng kỹ thuật xanh góp phần thúc đẩy phát triển các KCN sinh thái tại Việt Nam.
Đánh giá ứng xử của tường tầng hầm bằng phương pháp phần tử hữu hạn và quan trắc tại hiện trường
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:5)
Tường tầng hầm (tường barrette) là một loại kết cấu tường chịu lực được sử dụng tương đối phổ biến trong xây dựng móng sâu và thi công các công trình ngầm. Việc đánh giá ứng xử của tường cần được thực hiện trong cả giai đoạn thiết kế và thi công. Một trong những vấn đề được quan tâm là đánh giá chuyển vị ngang của tường khi chịu tải trọng áp lực đất và tải trọng công trình lân cận khi thi công hố đào sâu. Bài viết này trình bày phương pháp xác định chuyển vị của tường barrete bằng việc sử dụng các mô hình phần tử hữu hạn. Kết quả nghiên cứu đã tính toán được chuyển vị ngang của tường và so sánh với giá trị quan trắc hiện trường. Từ đó, có thể giúp các kỹ sư đánh giá được ứng xử của tường và lựa chọn được phương pháp có độ tin cậy cao khi thiết kế.
|
|
|
|