Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Xây dựng mô hình tối ưu hóa trong thiết kế và phân tích cọc barrette có phụt vữa

Bài báo phân tích và phát triển mô hình tối ưu hóa nhằm tính toán sức chịu tải của cọc barrette có phụt vữa. Trong các công trình cao tầng hiện nay, phương án sử dụng cọc barrette thường được lựa chọn do khả năng phát huy sức chịu tải lớn, trong khi công nghệ phụt vữa giúp cải thiện sự tiếp xúc giữa cọc và đất nền xung quanh. Tuy nhiên, việc thiết kế chi tiết móng cọc barrette có phụt vữa hiện nay vẫn chủ yếu dựa trên các công thức giải tích và phương pháp kinh nghiệm, chưa tận dụng được đầy đủ ưu điểm của các công cụ tối ưu hóa tiên tiến hiện có. Trong nghiên cứu này, mô hình tối ưu hóa được xây dựng dựa trên sự kết hợp giữa giải thuật tiến hóa và phương pháp phần tử hữu hạn, nhằm xác định các thông số thiết kế tối ưu cho cọc barrette có phụt vữa. Kết quả cho thấy mô hình đề xuất giúp cải thiện đáng kể sức chịu tải của cọc. Mô hình này có tiềm năng ứng dụng thực tiễn trong công tác tính toán và thi công móng cho các công trình sử dụng cọc barrette phụt vữa.

Đánh giá tình trạng và nguyên nhân gây nứt của bê tông khối lớn - Trường hợp móng điện gió

Phân tích trường nhiệt độ và ứng suất trong kết cấu bê tông khối lớn là một phần không thể thiếu trong việc kiểm soát và ngăn ngừa hiện tượng nứt bê tông. Tuy nhiên, đây là một quá trình phức tạp, đặc biệt đối với các kết cấu có khối tích lớn như móng nhà siêu cao tầng, móng điện gió, đập thủy lợi... do số lượng phần tử nhiều và các điều kiện biên phức tạp cần được tính toán. Bài báo này giới thiệu quy trình lập và giải bài toán phân tích trường nhiệt độ và ứng suất trong bê tông khối lớn bằng phương pháp phần tử hữu hạn. Thông qua kết quả phân tích, có thể dự đoán được quy luật và mức độ phát triển của trường nhiệt độ cũng như ứng suất trong giai đoạn đầu của quá trình đóng rắn bê tông. Từ đó, đề xuất các giải pháp thi công thích hợp nhằm kiểm soát và ngăn ngừa hiện tượng nứt do nhiệt thủy hóa xi măng.

Đánh giá tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính từ việc sử dụng vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng

Nghiên cứu này đánh giá tiềm năng giảm phát thải khí nhà kính (KNK) thông qua việc sử dụng vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng, với nghiên cứu điển hình tại Công ty TNHH MTV Xi măng Trung Sơn, Phú Thọ. Kết quả kiểm kê cho thấy tổng phát thải KNK của nhà máy là 758.507,41 tấn CO 2e , trong đó phát thải trực tiếp (phạm vi 1) chiếm 92,67% (702.907,63 tấn CO 2e ) và phát thải gián tiếp từ điện năng (phạm vi 2) chiếm 7,33% (55.599,78 tấn CO 2e ). Hoạt động nung clanhke được xác định là nguồn phát thải chính của nhà máy. Nghiên cứu đã thiết kế 14 kịch bản sản xuất xi măng sử dụng xỉ hạt lò cao làm vật liệu thay thế clanhke với các tỷ lệ khác nhau, bao gồm một kịch bản nền (chưa sử dụng xỉ hạt lò cao và phụ gia khoáng) và 13 kịch bản sử dụng xỉ hạt lò cao với các tỷ lệ phối giả định khác nhau. Kết quả phân tích cho thấy mối tương quan nghịch rõ ràng giữa tỷ lệ sử dụng xỉ hạt lò cao tăng và lượng phát thải KNK giảm đáng kể. Những phát hiện này không chỉ cung cấp giải pháp hiệu quả cho Công ty TNHH MTV Xi măng Trung Sơn mà còn đóng góp quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế tuần hoàn. Việc tái sử dụng xỉ hạt lò cao giúp giảm thiểu lượng phế thải, tiết kiệm chi phí nguyên liệu và giảm áp lực lên môi trường. Nghiên cứu khẳng định tiềm năng lớn của việc ứng dụng vật liệu thay thế trong sản xuất xi măng nhằm hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Biến động giá vật liệu xây dựng tại Việt Nam: Nguyên nhân, tác động và giải pháp quản lý

Bài báo tập trung phân tích biến động giá vật liệu xây dựng tại Việt Nam giai đoạn 2022-2025 trong bối cảnh nhu cầu gia tăng mạnh từ đầu tư công, đô thị hóa nhanh và sự phục hồi sau đại dịch. Nghiên cứu làm rõ sự cần thiết phải kiểm soát biến động giá do ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí dự án, tiến độ thi công, hiệu quả đầu tư công và ổn định kinh tế vĩ mô. Phương pháp nghiên cứu dựa trên tổng hợp dữ liệu thực tế từ các báo cáo của cơ quan quản lý, doanh nghiệp và thị trường, kết hợp phân tích định lượng và định tính để đánh giá xu hướng giá, nguyên nhân và tác động. Kết quả cho thấy giá thép, xi măng, cát và đá xây dựng đều tăng mạnh, chủ yếu do mất cân đối cung cầu, chi phí đầu vào tăng, cơ chế quản lý giá chậm cập nhật và tác động từ thị trường quốc tế. Tình trạng này đã làm gia tăng chi phí đầu tư, làm chậm tiến độ dự án, ảnh hưởng đến chỉ số giá tiêu dùng và suy giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, bài báo đề xuất một hệ thống giải pháp bao gồm: cải cách cơ chế quản lý và minh bạch hóa thông tin giá, kiểm soát hoạt động đầu cơ, phát triển nguồn cung bền vững, ứng dụng công nghệ số và nâng cao năng lực quản trị chi phí. Các giải pháp này nhằm kiểm soát hiệu quả biến động giá, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành Xây dựng và đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

Thiết kế điều khiển cân bằng con lắc ngược hai bậc tự do sử dụng mô hình động học logic hỗn hợp kết hợp với điều khiển dự báo mô hình

Bài báo trình bày một phương pháp điều khiển cân bằng cho hệ thống con lắc ngược hai bậc tự do sử dụng mô hình động học logic hỗn hợp (MLD). Hệ con lắc ngược là hệ phi tuyến với đầu vào là lực điều khiển. Hai tín hiệu đầu ra là góc lệch của con lắc và vị trí của xe đẩy. Trong bài báo, mô hình phi tuyến của hệ con lắc ngược được tuyến tính hóa thành mô hình MLD điển hình, sau đó kết hợp bộ điều khiển dự báo mô hình (MPC) để tối ưu hóa hàm mục tiêu cho hệ thống con lắc ngược hai bậc tự do. Kết quả mô phỏng được thực hiện bằng việc ngôn ngữ lập trình HYSDEL và Matlab/simulink nhằm minh họa hiệu quả của phương pháp này.

Các giải pháp phát triển hệ thống ga hành khách đường sắt tốc độ cao Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của đường sắt Trung Quốc

Ga hành khách là ga đường sắt chủ yếu làm các tác nghiệp liên quan đến vận chuyển hành khách và hành lý. Ga hành khách có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trên hệ thống đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC): Là điểm phân giới để điều tiết năng lực thông qua (NLTQ) tuyến đường sắt; là nơi trực tiếp thực hiện các tác nghiệp vận chuyển hành khách và hành lý, tác nghiệp tổ chức chạy tàu và đầu máy toa xe, tác nghiệp hàng hóa (nếu có). Công tác của ga hành khách ảnh hưởng quan trọng đến các chỉ tiêu số lượng và chất lượng của công tác vận chuyển hành khách, đồng thời phát triển hệ thống ga hành khách ĐSTĐC có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và kết nối chuỗi đô thị. Thực tế, các dự án ĐSTĐC và tuyến mới của đường sắt Việt Nam (ĐSVN) mới ở mức độ nêu “vị trí” các ga hành khách, chưa cụ thể về loại hình; quy mô, phân công nhiệm vụ, phương án kết nối với tuyến đường sắt hiện tại cũng như liên kết đô thị, khu công nghiệp, trung tâm logistics đường sắt như thế nào? Chính vì vậy, nghiên cứu, xem xét kinh nghiệm phát triển hệ thống ga hành khách của đường sắt Trung Quốc (ĐSTQ) để đề ra các giải pháp phù hợp là rất hữu ích khi hoạch định và thiết kế các tuyến ĐSTĐC của Việt Nam.

Phân tích hiệu ứng tĩnh có xét đến hệ số động lực phát sinh trong cầu dầm giản đơn trên đường sắt tốc độ cao do tải trọng của các mô hình đoàn tàu thiết kế khác nhau

Tùy theo mục đích sử dụng vận tải hành khách, hàng hóa hay dùng chung cho cả vận tải hành khách và hàng hóa mà các tuyến đường sắt tốc độ cao (ĐSTĐC) ở các nước khác nhau được thiết kế để đáp ứng nhu cầu chịu tải trọng của các mô hình đoàn tàu cao tốc khác nhau. Hiệu ứng phát sinh trong các kết cấu cầu dưới tác động của các mô hình đoàn tàu theo tiêu chuẩn thiết kế của các nước khác nhau sẽ có sự khác biệt đáng kể. Bài báo nghiên cứu hiệu ứng tĩnh và động lực do tác động của mô hình đoàn tàu trên ĐSTĐC theo tiêu chuẩn của một số nước ngoài đối với kết cấu nhịp cầu dầm giản đơn nhằm phục vụ công tác lựa chọn mô hình tải trọng trong thiết kế các công trình cầu trên ĐSTĐC ở Việt Nam.

Công tác quản lý và khai thác đường cao tốc - Tuần đường và xử lý sự cố trên đường cao tốc trong kỷ nguyên đột phá về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển ...

Sự phát triển mạnh mẽ mạng lưới đường bộ cao tốc thời gian qua và trong tương lai đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đổi mới công tác quản lý và khai thác đường cao tốc, đặc biệt trong bối cảnh cả nước đang bước vào kỷ nguyên đột phá về phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Phân tích hiệu quả cảng biển container phía Nam Việt Nam: Phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo áp dụng phương pháp phân tích đường bao dữ liệu (DEA) để định lượng mức độ hiệu quả trong hoạt động của các cảng container quốc tế ở khu vực phía Nam. Các mô hình DEA khác nhau đã được sử dụng để đánh giá mức hiệu quả của các cảng khách quan. Cảng Cát Lái được đánh giá hiệu quả tuyệt đối trên mọi mô hình DEA. So với Cát Lái, những cảng khác đang hoạt động kém hiệu quả hơn ở nhiều mức độ khác nhau. Trong bối cảnh cảng biển cạnh tranh gay gắt hiện nay, hiểu về hiệu quả hoạt động của cảng và có những quyết định phù hợp khi đầu tư thiết bị, mở rộng cảng, hay thiết kế dịch vụ sản phẩm cảng để thu hút khách hàng đều rất quan trọng đối với từng doanh nghiệp cảng.

Nghiên cứu sự vận động của các chỉ tiêu lập kế hoạch vốn đầu tư công xây dựng công trình giao thông tại Việt Nam (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo nghiên cứu sự vận động của các chỉ tiêu lập kế hoạch vốn đầu tư công xây dựng công trình giao thông tại Việt Nam. Thông qua khảo sát 136 đối tượng là các cơ quan quản lý và ban quản lý dự án, nghiên cứu đánh giá 8 chỉ tiêu phản ánh công tác lập kế hoạch vốn. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đạt mức trung bình khá, phản ánh sự hoàn thành nhiệm vụ theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế về khả năng dự báo nguồn lực, huy động vốn ngoài ngân sách và tính cụ thể trong giải pháp thực thi. Nghiên cứu đề xuất cần tiếp tục hoàn thiện khung thể chế, nâng cao năng lực lập kế hoạch và xây dựng các kịch bản điều hành linh hoạt, nhằm nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn đầu tư công trong lĩnh vực GTVT.