Di sản kiến trúc làng kép (Gia Lai) nhận diện gia trị không gian truyền thống trong bối cảnh bào tồn
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(0)
(Lượt truy cập:0)
Làng Kép, hay còn gọi là Plei Kép thuộc xã La Mơ Nông, huyện Chư Pah, tỉnh Gia Lai cũ, là một cộng đồng cư trú lâu đời của người Jrai. Nơi đây vẫn còn lưu giữ được nhiều công trình nhà Rông, nhà sàn truyền thống, khu nhà mồ cùng các phong tục, lễ hội mang đậm bản sắc tộc ngừơi. Bài viết này tập trung vào việc nhận diện các giá trị di sản của làng Kép Jrai dưới góc nhìn kiến trúc và văn hóa, bao gồm các giá trị vật thể (công trinh kiến trúc, cảnh quan, bố cục làng...) và phi vật thể (lễ hội, tín ngưỡng, âm nhạc dân gian, nghệ thuật điêu khắc...). Thông qua kết quả khảo sát điền dã và đối thoại với cộng đồng địa phương, nhóm nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy di sản làng Kép gắn với phát triển du lịch bền vững tại địa phương.
“Ký ức đô thị” “ hạ tầng mềm" của bảo tồn sáng tạo kiến trúc thông qua báo chí
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(0)
(Lượt truy cập:0)
Bài viết phân tích vai trò của báo chí như một dạng “hạ tầng mềm” trong quá trình bảo tồn sáng tạo di sản đô thị tại Việt Nam và trên thế giới. Thông qua việc khảo sát các trường hợp điển hình như Dinh Tỉnh trưởng (Đà Lạt), Thương xá Tax (TP.HCM), chung cư cũ Hà Nội, cũng như so sánh với các ví dụ quốc tế như High Line (New York) và Les Halles (Paris); bài viết chỉ ra ba vai trò chính của báo chí: (1) Lưu trữ và tư liệu hóa ký ức đô thị; (2) Tạo dư luận và phản biện xã hội; (3) Kiến tạo giải pháp và lan tỏa tri thức. Báo chí không chỉ phản ánh hiện trạng mà còn tham gia vào quá trình đồng quản trị di sản, góp phần kết nối quá khứ với hiện tại, giữa phát triển và bảo tồn. Bài viết đề xuất xây dựng liên minh giữa báo chí, chuyên gia, cộng đồng và chính quyền để phát huy tối đa vai trò của báo chí trong việc bảo tồn và tái sinh đô thị sáng tạo.
Tái thiết di sản kiến trúc dựa vào nguồn “DNA di sản” công trình: điện chiêu kính - hoàng thành huế Phần 1: nghiên cứu phục hồi bản vẽ thiết kế kiến trúc nguyên bản
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(0)
(Lượt truy cập:0)
Bài viết nhằm báo cáo kết quả nghiên cứu phục hồi bản vẽ thiết kế kiến trúc nhằm phục vụ cho dự án tái thiết công trình kiến trúc di sản Điện Chiêu Kính của khu vực Thái Miếu - Hoàng Thành Huế. Công trình này được xây dựng vào năm 1804 dưới thời Gia Long và bị sụp đổ năm 1947 do chiến tranh. Hiện nay, phần mái và hệ khung gỗ của công trình này đã bị mất, chỉ còn lại phế tích nền móng. Dựa trên hướng tiếp cận nghiên cứu đa ngành gồm: nghiên cứu tư liệu lịch sử, khảo cổ học, phân tích tỉ lệ kiến trúc bằng phương pháp đối sánh đồng đại và đồng dạng; đồng thời tham khảo hình thức kiến trúc của công trình hiện còn là Điện Long Đức... Bài nghiên cứu đề xuất phương án phục hồi lại bản vẽ thiết kế nguyên bản của công trình Chiêu Kính Điện. Đây là sự đúc kết bước đầu phương pháp luận nghiên cứu tái thiết những di sản kiến trúc bị mất, tạo nguồn dữ liệu thiết kế kiến trúc cho dự án tái thiết công trình Điện Chiêu Kính. Kết quả của hoạt động nghiên cứu này đã cung cấp sự hướng dẫn hữu ích cho công tác trùng tu và tái thiết di sản kiến trúc ở Việt Nam nói chung và ở Huế nói riêng, góp phần trùng tu phục hồi tổng thể khu vực Thái Miếu - Hoàng Thành Huế đúng với nguyên bản qui hoạch kiến trúc giai đoạn đầu của triều Nguyễn, đảm bảo giá trị chân xác (Authentic Values) trong hoạt động tái thiết di sản theo tinh thần công ước Nara 1994.
“ba lớp chuyển hóa” trong kiến trúc Việt Nam đương đại: đề xuất một mô hình lý thuyết tích hợp bản sắc truyền thống vào thực hành thiết kế kiến trúc
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(0)
(Lượt truy cập:0)
Bản sắc trong kiến trúc không còn là vấn đề tùy hứng hay hoài niệm mà ngày càng trở thành yêu cầu quan trọng của phát triển bền vững. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, nhiều công trình kiến trúc đương đại đang có xu hướng đồng hóa, dẫn đến sự mai một tính địa phương, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển, có truyền thống sâu sắc như Việt Nam. Bài viết đề xuất một mô hình lý thuyết có tên gọi “Ba lớp chuyển hóa", nhằm định hướng cách tiếp cận có hệ thống trong việc tích hợp các yếu tố truyền thống vào thực hành thiết kế hiện đại. Khung lý thuyết bao gồm ba tầng tiếp cận: (1) Hình thức; (2) Nguyên lý tổ chức; (3) Tinh thần văn hóa. Đây không chỉ là một công cụ phân tích, mà còn là nền tảng cho tư duy sáng tác, phản biện và đào tạo kiến trúc trong kỷ nguyên mới.
Bảo tồn hệ giá trị kiến trúc của năm giai đoạn phát triển kiến trúc Việt Nam Phát huy và đổi mới yếu tố truyền thống trong kiến trúc đương đại
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(0)
(Lượt truy cập:0)
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, với năm giai đoạn trong tiến trình lịch sử dân tộc (Phong kiến, Thực dân, Tiền Đổi mới phía Bắc phía Nam và Hậu Đổi mới trên phạm vi cả nước), kiến trúc Việt Nam đã chứng tỏ được sức sống mãnh liệt, dù gặp nhiều điều kiện bất lợi của tự nhiên cùng vô vàn thử thách của lịch sử. Có được điều này, trước hết cần nhìn nhận tính tự tôn dân tộc như một động lực mạnh mẽ, đồng thời dựa trên hệ giá trị vững vàng được xây dựng và tích lũy, đã được thể hiện rõ qua những công trình tiêu biểu nhất của mỗi thời kỳ. Bước vào lộ trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa và hội nhập sâu rộng trong thế kỷ 21, vấn đề đặt ra là: Bảo tồn có hiệu quả hệ giá trị kiến trúc của dân tộc và tìm ra công thức phát huy và/hoặc đổi mới yếu tố truyền thống ấy trong bối cảnh kiến trúc đương đại - Vì hai phạm trù “truyền thống” và “hiện đại” dù đối lập lại không “loại trừ nhau” trong thực tế, vẫn luôn chừa ra một khoảng giao thoa nhất định để các KTS tìm tòi và sáng tạo trong đó. Điều này càng thêm ý nghĩa, vì xã hội càng phát triển, những gì thuộc về truyền thống và bản sắc của mỗi quốc gia và từng vùng miền càng được đề cao và trân trọng, với điều kiện phải được phát huy và làm mới (đổi mới) một cách khéo léo.
Bình Định, phát triển cộng đồng dân cư ven đầm Thị Nại hướng đến trung hoa carbon và thích ứng với biến đổl khí hậu
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Bài viết giới thiệu một mô hình đào tạo kiến trúc cảnh quan dựa trên thực tiễn, gắn kết giữa khảo sát không gian dân cư ven đầm Thị Nại (Bình Định) với mục tiêu phát triển thich ứng. bảo tồn di sản tự nhiên - văn hóa bản địa và hướng đến trung hoà carbon. Trong khuôn khổ một hội thảo - thực địa kéo dài 6 ngày, sinh viên ngành Kiến trúc và Kiến trúc cảnh quan - Trường ĐH- Bách khoa. ĐHQG - HCM đã khảo sát 5 dải quanh đầm. tập trung vào các cộng đồng dân cư nhạy cảm với sinh thái tự nhiên. Kết quả khảo sát thực địa được chuyển hóa thành các đề xuất chiến lược không gian mật độ thấp, giữ vùng đệm sinh thái, tích hợp sinh kế cộng đồng và hạ tầng mềm thích ứng. Mô hình giảng dạy này khẳng định giá trị của việc học từ bối cảnh, thiết kế từ thực tiễn - Như một hướng đi hiệu quả trong đào tạo kiến trúc tại các vùng chịu áp lực biến đổi khi hậu.
Tiềm năng vườn hoa đô thị - nâng cao tiện nghi nhiệt và gắn kết cộng đồng ở Hà Nội
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Quá trinh đô thị hoá nhanh tại Hà Nội trong những năm gần đây đã làm gia tăng mật độ xây dựng và thu hẹp đáng kể quỹ đất xanh, dẫn tới suy giảm chất lượng vi khí hậu và gia tăng hiện tượng đảo nhiệt đô thị. Trong bối cảnh quỹ đất khan hiếm, vườn hoa, vườn dạo (hay công viên nhỏ) được coi là giải pháp khả thi và linh hoạt, vừa cải thiện tiện nghi nhiệt, vừa tăng khả năng tiếp cận không gian xanh và thúc đẩy gắn kết cộng đồng. Nghiên cứu này kết hợp cơ sở lý thuyết và phân tích kinh nghiệm thực tiễn để đánh giá tiềm năng của vườn hoa trong việc giảm căng thẳng nhiệt, mở rộng không gian tương tác xã hội và kết nối cư dân với thiên nhiên. So với công viên lớn, mô hình vườn hoa có ưu thế trong việc hạn chế vùng phân bố nhiệt cực đoan và có lợi thế trong đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất tích hợp vườn hoa vào quy hoạch Hà Nội dựa trên việc lựa chọn vị trí, thiết kế đáp ứng nhu cầu cộng đồng vả phân tích bối cảnh đô thị - vi khí hậu. Nếu triển khai đồng bộ, mạng lưới vườn hoa có thề trở thành “lá phổi xanh" phân tán, góp phần thực hiện Mục tiêu Phát triển Bền vững số 11 và nâng cao chát lượng sống, cũng như sức khỏe thể chất lẫn tinh thần cho cư dân đô thị
Thích ứng với biến đổi khí hậu ở khu vực đô thị: bảo tồn, tăng cường không gian xanh khu vực nội thành Hà Nội
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Không gian xanh là thành phần thiết yếu của cấu trúc đô thị. Không gian xanh góp phần tạo ra môi trường sống lành mạnh bằng cách cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân và khôi phục sự cân bằng sinh thái. Hơn nữa, không gian xanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của khu vực và tạo ra các đặc điểm của đô thị. Thành phố (TP) Hà Nội, đánh giá cao tầm quan trọng và sự cần thiết của không gian xanh, đặc biệt là trong tình hình đô thị hóa hiện nay. Mục tiêu xây dựng Hà Nội trở thành TP "Xanh - Thông minh và Hiện đại" vào năm 2030 đã được đề ra tại Đại hội Đảng bộ TP Hà Nội lần thứ XVII. Tuy nhiên, việc thiếu không gian xanh và quỹ đất ờ Hà Nội đặt ra những thách thức đáng kề. Do đó, Hà Nội nghiên cửu các giải pháp để tăng cường không gian xanh đa chiều của khu vực nội thành lịch sử để đạt được các mục tiêu mong muốn và thích ứng tốt hơn với biến đổi khí hậu.
Nghiên cứu, thiết kế, chế thử liều phóng động cơ hành trình nhiên liệu rắn cho tên lửa chống tăng
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Nghiên cứu, tính toán thiết kế liều phóng là một trong các nhiệm vụ quan trọng của quá trình tính toán thiết kế chế tạo động cơ hành trình tên lửa chống tăng. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thiết kế, chế thử liều phóng động cơ hành trình ứng dụng cho tên lửa chống tăng thế hệ mới. Đây là loại động cơ nhiên liệu rắn, làm việc với hai chế độ tăng tốc và hành trình với thời gian làm việc dài (khoảng 20 giây). Kết quả nghiên cứu, tính toán lý thuyết và đo đạc thực nghiệm áp suất, lực đẩy của động cơ có sai số không quá 10 %, điều này chúng minh các tính toán, thiết kế, chế thử liều phóng cho động cơ hành trình tên lửa chống tăng thế hệ mới đạt các yêu cầu đề ra.
Nghiên cứu phát hiện lỗi cho sản phẩm thân nhựa cầu lông dựa trên kỹ thuật unwarpping
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Sự tiến bộ của công nghệ sản xuất đã làm gia tăng nhu cầu về các hệ thống kiểm tra chất lượng (QC) tự động, đặc biệt là trong việc kiểm tra các vật thể có hình dạng phức tạp như sản phẩm ép phun dạng cầu. Các phương pháp kiểm tra truyền thống phải đối mặt với những thách thức đáng kể khi xử lý các bề mặt cong, nguyên nhân là do sự biến dạng hình học vốn có trong các hệ thống ghi hình 2D thông thường. Bài báo này trình bày một phương pháp tiếp cận toàn diện để phát hiện lỗi trên sản phẩm ép phun dạng cầu, bằng cách sử dụng các kỹ thuật làm phẳng ảnh tiên tiến. Phương pháp được đề xuất giải quyết các thách thức cơ bản của việc hiệu chỉnh biến dạng hình học thông qua các mô hình toán học, trong đó tích hợp cơ chế bù trừ biến dạng xuyên tâm và tiếp tuyến, phép biến đổi phối cảnh, và các thuật toán chuyên dụng để phân tích bề mặt cong. Kết quả kiểm nghiệm thực tế cho thấy sự cải thiện đáng kể về độ chính xác trong việc phát hiện lỗi, đạt tỷ lệ phát hiện 98.5% và đồng thời giảm 72% tỷ lệ lỗi so với các phương pháp kiểm tra thông thường.
|
|
|
|