Nghiên cứu ảnh hưởng của góc đầu điện cực tới tính chất của hồ quang khi hàn liên kết giáp mối sus 304-ti bằng công nghệ GTAW [06-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Hàn hồ quang vonfram khí (Gas Tungsten Arc Welding - GTAW) là một quả trình rất linh hoạt, quá trình này có thể được sử dụng để hàn kim loại và nhiều loại kim loại khác nhau. Đây là một quá trình hàn ở mọi vị trí. Trong bài báo này, các mối hàn giáp mối sus 304 và titan (Ti) bằng công nghệ hàn GTAW được đề cập. Phương pháp mô phỏng được thực hiện nhằm mục đích xác định sự ảnh hưởng của góc côn đầu điện cực vofram không tiêu hao tới các tính chất của hồ quang hàn là nhiệt độ cực đại, T (°C); vận tốc dọc trục cực đại, u (m/s); chênh lệch điện thế, Av (V); và chênh lệch áp suất cực dương, APa (Pa). Kết quả mô phỏng đã chỉ ra rằng: (1) Nhiệt độ hồ quang cao nhất xảy ra đối với các góc đầu điện cực trong khoảng từ 30° đến 600 và đạt giá trị cực đại ở góc 60°; (2) Vận tốc dọc trục lớn nhất khi góc đầu điện cực trong khoảng 200 đến 60°. Khi chiều dài hồ quang tăng, vận tốc dọc trục giảm; (3) Chênh lệch điện thế tăng nhanh khi góc đầu điện cực tăng trong khoảng từ 9° đến 600 và đạt cực đại ở góc 60°. Chênh lệch điện thế lớn nhất xảy ra khi chiều dài hồ quang là 10 mm; (4) Chênh lệch áp suất cực dương tăng nhanh khi góc đầu điện cực trong khoảng 9° đến 20° và đạt giá trị cực đại trong khoảng 200 đến 30°. Khi tăng chiều dài hồ quang, chênh lệch áp suất cực dương giảm.
Nghiên cứu máy tự động làm sạch dị vật kích thước micro bằng khí thổi siêu âm trong công nghiệp bán dẫn [06-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về máv tự động làm sạch dị vật kích thước micro trên sản phẩm linh kiện điện tử/bán dẫn sử dụng trong phòng sạch dựa trên tiêu chuẩn class 10 và các tiêu chuẩn sản xuất của công ty Samsung Electro-Mechanics Việt Nam. Dựa vào bài nghiên cứu về dòng khí thổi siêu âm cũng như sản phẩm của nước ngoài, nhóm đã chế tạo, kiêm thử thành công đầu thổi siêu âm thông qua đánh giá sản phẩm thực tế; cũng như dựa vào kinh nghiệm để đề xuất thiết kế phổ quát dạng máy tự động cho các ứng dụng làm sạch dạng sản phẩm phẳng.
Xử lý phenol trong nước thải bằng công nghệ sinh học ở quy mô phòng thí nghiệm [03-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử dụng thiết bị xử lý bùn hoạt tính hiếu khí để nghiên cứu quá trình loại bỏ phenol và farmaldehyde khỏi nước thải ở quy mô phòng thí nghiệm. Một mô-đun xử lý với bùn hoạt tính có thể tích 70 L, giai đoạn khơi động với thời gian lưu thủy lực là 10 giờ, giá trị pH trong khoảng 0,8-7, Do trong ngăn thiếu khí luôn nhỏ hơn 0,5 mg/L, trong ngăn hiếu khí trong khoảng giá trị 3,0 và 4,5 mg/L. Kết quả cho thấy bùn hoạt tính sau quá trình khởi động ở trạng thái ổn định với MLSS 2800 mg/L đến 3170 (mg/L), chỉ số thể tích bùn (SVho) là 150,7 ml/g và bùn hoạt tính cho thấy khả năng lắng tốt. Phenal trong nước thải đẩu vào dưới 200 mg/L, hiệu suất loại bỏ cùa thiết bị xử lý bùn hoạt tính rất tốt, hầu như toàn bộ phenal đều được loại bỏ khỏi nước thải. Khi xử lý nước thải bằng hỗn hợp phenol và Formaldehyde, hiệu suất xử lý giảm khi tăng nồng độ chất ô nhiễm, ở nồng độ 300 mg/L Eormaldehyde và phenol, chỉ có 82,30% và 72,03% tương ứng được loại bỏ. Công nghệ sinh học với bùn hoạt tính có thể được sử dụng để xử lý phenol và farmaldehyde trong nước thải công nghiệp
Đề xuất giải pháp cấp nước chi phí thấp cho khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam [03-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Thiếu nước sạch là vấn đề ngày càng cấp bách trong bối cảnh biên đổi khí hậu toàn cầu đang gia tăng. Thách thức này đặc biệt phổ biến ở các vùng xa xôi và miền núi, cũng như các vùng đảo. Việc tiếp cận nước sạch ở vùng núi phía Bắc Việt Nam ngày càng khó khăn trong những năm gần đây do cả điều kiện tự nhiên khó khăn và cơ sở hạ tầng cung cấp nước xuống cấp. Do đó, nghiên cứu này đã tiến hành khảo sát nhu cầu cung cấp nước và đề xuất các giải pháp cung cấp nước và vệ sinh chi phí thấp cho các vùng miền núi ở Việt Nam. Hai nguồn nước tiềm năng là thu thập nước mưa và nước ngưng tụ không khí, đã cung cấp đủ nước uống cho học sinh tại Trường học được nghiên cứu ở tỉnh Hà Giang.
Thiết kế, chế tạo mô hình thực hành PLC di động giá thành thấp phục vụ đào tạo sinh viên, kỹ thuật viên chuyên ngành tự động hoá và cơ điện tử [03-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Hiện nay, gần 100% các nhà máv có dây chuyền sản xuất trong công nghiệp đều dùng bộ điều khiển PLC (Programmable logic controller) để điều khiển hệ thống do tính ổn định và khả năng chống nhiễu tốt hơ so với vi điều khiển. Các kỹ thuật viên của các nhà máy này cần được đào tạo chuyên sâu về PLC nhưng đôi khi không tiện di chuyển đến các trung tâm đào tạo. Việc thiết kế, chế tạo mô hình PLC di động giúp dễ dàng vận chuyến thiết bị đào tạo đến các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở đào tạo để đào tạo về PLC cho người học. Chi phí bỏ ra để nhập khẩu các mô hình đào tạo của các hãng cao gấp 4-5 lần so với chi phí bỏ ra để tự xây dựng nên một mô hình đào tạo. Một số mô hình khi mua về, sinh viên không can thiệp được vào phần cứng, không hiểu được cách thức đấu nối và truyền thống mà chỉ có thể lập trình và học các kiến thức liên quan đến phân mềm. Bài báo này trình bày quá trình thiết kế, chế tạo mô hình thực hành PLC di động giá thành thấp để đào tạo và có thể nhân rộng để chuyển giao cho các trường học và trung tâm đào tạo về tự động hóa và cơ điện tử. Mô hình đã chế tạo giúp dễ dàng vận chuyến thiết bị đến các địa diêm đào tạo đồng thời người học có thể trực tiếp đấu nối phần cứng, có thế giám sát và điều khiển được qua màn hình HMI (Human-Machine-lnterface), lập trình điều khiển được các thiết bị rất pho biến trong các nhà máy.
Tối ưu các thông số hiệu điện thế, cường độ dòng điện, thời gian xung đến độ nhám bề mặt và năng suất bóc tách vật liệu trên máy xung định hình khi gia công vật liệu thép skd1
...
[03-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Nghiên cứu này thực nghiệm ảnh hưởng của các thông số hiệu điện thế u (voltage), cường độ dòng điện I (Ampere), thời gian phóng xung T (ps) đến năng suất bóc tách vật liệu MRR (g/min) (Material Removal Rate), độ nhám bề mặt Rz(gm) khi gia công vật liệu thép SKDll trên máy xung EDM (Electrical Discharge Machinning). Nghiên cứu sử dụng phương pháp quy hoạch thực nghiệm Taguchi với 3 thông số đầu vào (hiệu điện thế u, cường độ dòng điện I, thời gian phóng xung T ), mỗi thông số có 3 mức, được thực hiện qua 9 thí nghiệm để tìm ra bộ thông số tôi ưu nhằm đạt năng suất bóc tách vật liệu (MRR) cao nhất và độ nhám bề mặt nhỏ nhất. Kết quả chỉ ra rằng bộ thông số tối ưu là u = 30V, I = 0,5A, T — 20ps. Nghiên cứu này làm tiền đề cho việc tối ưu các thông số cho năng suất bóc tách vật liệu và độ nhám bề mặt khi gia công trên máy EDM.
Thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật việc chuyển đổi xe máy chạy xăng sang xe hybrid vừa xăng và điện [03-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam đã kéo theo nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường mà trong đó có tác động đáng kể từ lượng xe máv đông đảo đang lưu thông trên đường. Nghiên cứu này trình bày các kết quả đạt được khi lắp thêm hệ pin - bộ điều khiển - động cơ điện độc lập lên xe máy xăng truyền thống. Thử nghiệm trong 5 tháng liên tục trên xe Honda AirBlade 125cc cho thấy xe “hybrid” kiểu mới có nhiều tính ưu việt hơn về mặt kỹ thuật như: linh hoạt chuyển đổi giữa hai chế độ chạy xăng hoặc điện, tăng tuổi thọ xe do giảm thời gian hoạt động của bộ truyền động xăng, xe chạy êm ái gần như không có tiếng động, tăng quãng đường di chuyển khi kết hợp ca hai chế độ chạy xăng và điện. Ngoài ra, với thời gian hoàn vốn chỉ hơn 2 năm, việc chuyển đôi sang kiểu xe máy "hybrid" này giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho người sử dụng, đông thời giúp giam phát thải khói, bụi, khí nhà kính... và nâng cao sức khỏe người dân.
Thiết kế, lắp đặt và đánh giá hiệu quả kinh tế - kỹ thuật việc chuyển đổi xe máy chạy xăng sang xe hybrid vừa xăng và điện [03-01-2025]Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam đã kéo theo nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường mà trong đó có tác động đáng kể từ lượng xe máv đông đảo đang lưu thông trên đường. Nghiên cứu này trình bày các kết quả đạt được khi lắp thêm hệ pin - bộ điều khiển - động cơ điện độc lập lên xe máy xăng truyền thống. Thử nghiệm trong 5 tháng liên tục trên xe Honda AirBlade 125cc cho thấy xe “hybrid” kiểu mới có nhiều tính ưu việt hơn về mặt kỹ thuật như: linh hoạt chuyển đổi giữa hai chế độ chạy xăng hoặc điện, tăng tuổi thọ xe do giảm thời gian hoạt động của bộ truyền động xăng, xe chạy êm ái gần như không có tiếng động, tăng quãng đường di chuyển khi kết hợp ca hai chế độ chạy xăng và điện. Ngoài ra, với thời gian hoàn vốn chỉ hơn 2 năm, việc chuyển đôi sang kiểu xe máy "hybrid" này giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho người sử dụng, đông thời giúp giam phát thải khói, bụi, khí nhà kính... và nâng cao sức khỏe người dân.
Nghiên cứu quá trình cắt đất đá của choòng khoan lắp trên máy khoan xoay [02-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Búa khoan đá xoay đập được sử dụng phục vụ công tác khoan lỗ nổ mìn khi thi công công trình ngầm, khai thác mỏ...thiết bị này sử dụng nguyên lý khoan đập đỉnh, tức là tạo ra lực va đập và mô men quay để thực hiện quá trình khoan. Búa khoan tạo ra lực va đập và mô men quay choòng khoan trong quá trình khoan. Quá trình cắt đất đá bằng choàng khoan lắp trên máy khoan xoay là một quy trình phức tạp và chủ yếu được sử dụng trong công nghiệp khoan đá và khoan khoáng sản. Bài viết trinh bày quá trình cắt đất đá của choòng khoan lắp trên máy khoan xoay.
Sự chia tải trọng của bè và cọc trong móng bè cọc [02-01-2025]
(0)
(Lượt lưu thông:0)
(1)
(Lượt truy cập:0)
Hiện nay. trong thiết kế móng cọc cho công trình chịu tải trọng lớn, thường chỉ tính cọc chịu toàn bộ tải trọng, bỏ qua phần tải mà bè móng tiếp xúc với đất gánh đỡ. Điều này gây lãng phí trong tính toán khả năng chịu tải của móng. Do thiết kế móng bè cọc phức tạp và thiếu giải pháp hiệu quả cho công trình chịu tải lớn, nghiên cứu này phát triển mô hình số để phân tích sự chia tải giữa cọc và bè. Mô hình dựa trên phân tích lý thuyết, thí nghiệm mô hình nhỏ và phần tử hữu hạn, xem xét các tương tác phức tạp như cọc - cọc, cọc - bè, bè - đất và cọc - đất. Nghiên cứu đánh giá sự chia tải than số lượng cọc, khoảng cách và kích thước bè qua thí nghiệm mô hình và đối sánh với phương pháp số trường hợp I cọc đơn, nhóm cọc 2x2 và nhóm cọc 3x3. Cọc có tiết diện tròn, đường kính 38 mm và dài I200 mm. Dựa trên kết quả nghiên cứu, mô hình cơ sở thiết kế được xây dựng để dự đoán độ lún và phân bố tải trọng giữa bè và cọc. Kết quả cho thấy quy trình thiết kế móng bè cọc hiệu quả có thể dựa trên hai tiêu chí chính: độ lún và phân chia tải trọng giữa bè và cọc. Phương pháp thiết kế đề xuất phù hợp cho giai đoạn thiết kế sơ bộ móng bè cọc.
|
|
|
|