Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Tổ chức không gian cư trú dân tộc Thái tỉnh Thanh Hoá gắn với du lịch cộng đồng: Cơ sở thực tiễn và hệ thống tiêu chí đánh giá đề xuất

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và đô thị hóa, việc bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam, đặc biệt là trong tổ chức không gian cư trú (KGCT) đang trở thành một vấn đề cấp thiết. Cộng đồng người Thái tại tỉnh Thanh Hóa, với truyền thống lâu đời trong tổ chức bản làng và kiến trúc nhà sàn, hiện đang đối mặt với nhiều biến đổi sâu sắc dưới tác động của phát triển kinh tế và du lịch. Tổ chức KGCT truyền thống không chỉ mang giá trị văn hóa đặc sắc mà còn tiềm ẩn tiềm năng lớn trong phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) theo hướng bền vững. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hệ thống hạ tầng và không gian dịch vụ bổ trợ còn hạn chế, trong khi cơ chế quản lý và chia sẻ lợi ích cộng đồng chưa hoàn thiện, dẫn đến nhiều thách thức trong công tác bảo tồn và khai thác. Bài báo tập trung nghiên cứu thực trạng, nhận diện KGCT của dân tộc Thái, kết hợp khảo sát xã hội học và tham vấn chuyên gia để xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá (HTTCĐG). Hệ thống gồm bốn nhóm chính: (i) Tổ chức cấu trúc không gian bản, (ii) Tổ chức không gian khuôn viên ngôi nhà, (iii) Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở, và (iv) Tổ chức quản lý với sự tham gia của cộng đồng. Mỗi nhóm tiêu chí được cụ thể hóa thành các tiêu chí, tiểu tiêu chí và khung điểm số nhằm phản ánh đầy đủ giá trị truyền thống, mức độ đáp ứng và tiềm năng khai thác du lịch.

Nghiên cứu bảo tồn bản sắc văn hóa nhà ở truyền thống dân tộc Thái vùng Tây Bắc (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Nhà sàn truyền thống của người Thái ở vùng Tây Bắc Việt Nam là một biểu hiện quan trọng của bản sắc văn hóa dân tộc, thể hiện sự thích ứng linh hoạt với môi trường tự nhiên và phản ánh hệ tri thức bản địa được tích lũy qua nhiều thế hệ. Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi kinh tế - xã hội diễn ra nhanh chóng, cùng với sự phổ biến ngày càng tăng của kiểu nhà hiện đại thường chịu ảnh hưởng từ kiến trúc của người Kinh đã góp phần gia tăng nguy cơ mai một đối với loại hình di sản kiến trúc độc đáo này. Nghiên cứu này nhằm nhận diện các giá trị kiến trúc và văn hóa cốt lõi trong nhà ở truyền thống của người Thái, đồng thời đề xuất các chiến lược bảo tồn bền vững trong bối cảnh phát triển hiện tại và tương lai. Với cách tiếp cận liên ngành, kết hợp giữa hình thái kiến trúc, nhân học văn hóa và xã hội học không gian, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực địa tại 06 tỉnh vùng Tây Bắc, thông qua quan sát hiện trường, phỏng vấn bán cấu trúc với người dân, già làng, và thực hiện nghiên cứu tình huống chuyên sâu tại một số bản tiêu biểu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà ở truyền thống của người Thái không chỉ là nơi cư trú, mà còn là một hiện vật văn hóa gắn bó sâu sắc với quan hệ huyết thống, thực hành tâm linh và tri thức sinh thái. Nghiên cứu đề xuất các mô hình bảo tồn dựa vào cộng đồng, phù hợp với bối cảnh văn hóa và đáp ứng nhu cầu hiện đại. Những kết quả này đóng góp thiết thực vào các diễn đàn học thuật về bảo tồn di sản dân tộc, phát triển nông thôn bền vững và chính sách phát triển bao trùm trong các xã hội đa dân tộc.

Không gian hè phố - Giải pháp cân bằng giữa trật tự an toàn và sinh kế đô thị Tiếp cận từ góc độ hạ tầng kỹ thuật đô thị và quản trị không gian công cộng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong cấu trúc đô thị hiện đại, hè phố không chỉ là hạ tầng giao thông dành cho người đi bộ mà còn là một không gian công cộng năng động, nơi diễn ra các hoạt động xã hội, văn hóa và kinh tế quy mô nhỏ. Tại các đô thị đông dân như Hà Nội và TP.HCM, hè phố còn đóng vai trò là nguồn sinh kế quan trọng của hàng vạn lao động tự do, tiểu thương và người nhập cư. Tuy nhiên, việc khai thác hè phố cho mục đích kinh tế đang tạo ra xung đột ngày càng rõ giữa yêu cầu quản lý trật tự - an toàn giao thông và nhu cầu bảo đảm sinh kế, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hướng tới hình ảnh “văn minh - hiện đại - thông minh”. Bài viết phân tích thực trạng sử dụng và quản lý hè phố tại một số đô thị lớn ở Việt Nam, làm rõ các giá trị kinh tế tiềm năng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cân bằng giữa yêu cầu quản lý trật tự, kỹ thuật, pháp lý và bảo vệ sinh kế của người dân. Các đề xuất được xây dựng trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm quốc tế và phù hợp với điều kiện thực tiễn trong nước

Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho TP Đà Nẵng trong tổ chức không gian công cộng hấp dẫn du lịch (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong bối cảnh phát triển đô thị gắn liền với mục tiêu nâng cao giá trị văn hóa và phát triển du lịch, không gian công cộng (KGCC) ngày càng được xem là một thành tố chiến lược trong quy hoạch kiến trúc đô thị. Bài báo tập trung nghiên cứu các kinh nghiệm quốc tế trong tổ chức KGCC có khả năng thu hút các hoạt động văn hóa - nghệ thuật và thúc đẩy phát triển du lịch bền vững, thông qua phân tích các mô hình tiêu biểu như Superkilen (Copenhagen), High Line (New York), Federation Square (Melbourne) và các dự án tại Milan. Từ các mô hình tham chiếu, bài báo đề xuất định hướng tổ chức KGCC theo hướng đa chức năng, mở, linh hoạt và kết nối tuyến tính; tăng cường các yếu tố bản sắc văn hóa - nghệ thuật trong thiết kế kiến trúc cảnh quan; đồng thời khuyến nghị áp dụng các nguyên lý thiết kế đô thị hiện đại như placemaking, quy hoạch dựa trên sự tham gia cộng đồng. Qua đó, KGCC được xác định như nền tảng quan trọng thúc đẩy phát triển du lịch văn hóa bền vững tại Đà Nẵng. Nói cách khác, bài báo làm rõ mối quan hệ giữa KGCC với các hoạt động văn hóa chính là nền tảng cho sự phát triển du lịch văn hóa của đô thị.

Đổi mới phân loại đô thị - nông thôn ở Việt Nam: Tiếp cận chức năng - không gian và kinh nghiệm quốc tế (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong nhiều thập kỷ qua, hệ thống phân loại và quản lý đô thị - nông thôn ở Việt Nam chủ yếu dựa trên tiêu chí hành chính - pháp lý, phản ánh ranh giới địa lý và quyết định công nhận hành chính. Tuy nhiên, từ ngày 01/7/2025, cải cách hành chính, với mô hình chính quyền hai cấp, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải chuyển từ quản lý theo địa giới sang quản lý dựa trên chức năng - không gian. Trong khi đó, các hệ thống quốc tế như NUTS, DEGURBA, FUA, FRA của EU, cùng với khung phân cấp lãnh thổ của OECD, UN DESA, Hoa Kỳ, Canada và Nhật Bản, đã phát triển thành những chuẩn mực quan trọng trong thống kê, so sánh và hoạch định chính sách đô thị - nông thôn. Bài báo phân tích và so sánh hệ thống phân loại đô thị - nông thôn của Việt Nam với các hệ thống quốc tế, chỉ ra những khoảng trống trong cách tiếp cận hiện hành, đồng thời đề xuất lộ trình cải cách cho giai đoạn 2025-2030 với ba mục tiêu chính: 1. Hệ thống hóa các khái niệm và mô hình quốc tế. 2. So sánh với thực tiễn Việt Nam để nhận diện bất cập và khoảng trống. 3. Đề xuất lộ trình cải cách, hướng tới quản lý lãnh thổ dựa trên chức năng - không gian đô thị và nông thôn. Trọng tâm lộ trình là duy trì hệ thống phân cấp đô thị 6 loại trong ngắn hạn, đồng thời thí điểm và từng bước thể chế hóa khung đô thị - nông thôn chức năng, nhằm xây dựng hệ thống quản lý lãnh thổ hiện đại, tích hợp và hội nhập quốc tế.

Nghiên cứu tối ưu kiến trúc mạng nơ ron với thuật toán toán di truyền nsga-ii, ứng dụng trong bài toán dự đoán độ nhám bề mặt sau khi tiện cnc với thép sum24l (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Độ nhám bề mặt sau khi gia công là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến độ bền, ma sát và tính năng vận hành của chi tiết cơ khí. Trong bối cảnh gia công thép SUM24L bằng phương pháp tiện, việc dự đoán chính xác độ nhám bề mặt từ các thông số cắt như tốc độ (v), chiều sâu (t) và lượng chạy dao (s) là cần thiết để tối ưu hóa quy trình và nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, các mô hình dự đoán hiện tại thường thiếu cân bằng giữa độ chính xác và khả năng triển khai thực tế trong môi trường sản xuất thông minh. Bài báo này đề xuất một phương pháp tối ưu hóa đa mục tiêu dựa trên NSGA-II nhằm tự động thiết kế các mô hình mạng nơ-ron nhân tạo (ANN) cho bài toán dự đoán độ nhám sau tiện thép SUM24L. Hai mục tiêu được xem xét đồng thời là: (1) sai số dự đoán (MSE) và (2) kích thước mô hình sau lượng tử hóa (bytes). Thực nghiệm cho thấy phương pháp đã tạo ra một tập nghiệm Pareto hiệu quả, cung cấp các phương án mô hình ANN linh hoạt, sẵn sàng triển khai trên thiết bị biên với độ chính xác phù hợp yêu cầu công

Nghiên cứu thiết kế và chế tạo máy in 3d resin theo công nghệ LCD (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Nghiên cứu này trình bày quá trình thiết kế, chế tạo và thực nghiệm một máy in 3D resin sử dụng công nghệ LCD. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây, nhóm tác giả đã nghiên cứu thiết kế chế tạo một máy in 3D resin sử dụng công nghệ LCD, với mong muốn làm chủ công nghệ của máy để phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật và chế tạo mô hình kỹ thuật số. Ngoài ra, các thực nghiệm cũng đã được tiến hành để khảo sát đánh giá ảnh hưởng của các thông số in như chiều dày lớp in, góc tạo mẫu và thời gian phơi sáng đến độ nhám bề mặt sản phẩm. Kết quả được xử lý bằng hồi quy thực nghiệm, từ đó xác lập được mô hình toán học thể hiện ảnh hưởng của các thông số trên đến chất lượng bề mặt

Khảo sát vật liệu có bề dày không đồng nhất để tính toán liều chiếu trong quá trình kiểm tra mối hàn (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Thực tế hiện nay, một số đối tượng cần kiểm tra có bề dày không đồng nhất, độ chênh lệch về bề dày lớn. Việc chụp ảnh bức xạ gặp nhiều khó khăn, nếu không giải quyết được thì không kiểm tra được các đối tượng đó. Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy khi tiến hành chiếu chụp vật liệu có bề dày không đồng nhất có thể giải quyết sự chênh lệch về bề dày là 30 mm. Độ đen, độ nhạy thu được trên phim nằm trong giới hạn tiêu chuẩn đánh giá có thể dễ dàng đưa ra liều chiếu phù hợp khi dùng nêm chì làm vật liệu che chắn

Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ tôi cận tới hạn và nhiệt độ ram đến cơ tính và tổ chức tế vi của thép hợp kim thấp 30crmnsi chế tạo từ sắt xốp (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ tôi ở các vùng nhiệt độ khác nhau, bao gồm cả vùng nhiệt độ cận tới hạn và nhiệt độ ram đến tổ chức và cơ tính của thép hợp kim thấp 30CrMnSi được chế tạo từ sắt xốp. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng, nhiệt độ tôi và ram ảnh hưởng rất lớn đến tính chất của thép 30CrMnSi. Khi tôi ở nhiệt độ cận tới hạn (trong vùng Ac đến Ac) từ (800-820)°C, tổ chức thu được sau tôi gồm martenxit và austenit dư và lượng ferit không chuyển biến, quá trình ram tiếp theo cho độ bền không cao nhưng độ dẻo dai tốt hơn so với khi tôi ở vùng nhiệt độ trên Ac3 (840-880)°C, do sau tôi chỉ gồm martenxit và austenit dư và không còn ferit. Với cùng nhiệt độ tôi, khi tăng nhiệt độ ram, độ bền sẽ giảm xuống và ở 600°C, thép có độ dẻo dai cao nhất, độ bền thấp nhất. Tăng nhiệt độ tôi lên trên 900°C, hạt austenit có xu hướng thô to, không thích hợp để xử lý nhiệt cho các chi tiết kết cấu. Khi ram ở nhiệt độ trên 600°C, độ bền của thép giảm nhanh, không đáp ứng yêu cầu làm việc của chi tiết kết cấu. Các kết quả nghiên cứu này góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm cải thiện các tính chất của thép chế tạo từ sắt xốp trong sản xuất thực tiễn ở Việt Nam.

Nghiên cứu tính toán hiệu suất của loa giảm giật trên súng đại liên SĐL-M24 (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Súng đại liên SĐL-M24 được thiết kế theo nguyên lý trích khí, pittong lùi dài khóa nòng mở. Theo đó, khóa nòng là khâu cơ sở của máy tự động khi bắn. Súng có hỏa lực mạnh nhằm chế áp đối phương bằng tốc độ bắn lớn, năng lượng đầu đạn cao nên cần được thiết kế cơ cấu giảm lực giật khi bắn. Nghiên cứu trình bày thứ tự các bước thành lập các phương trình tính toán động lực học cho thiết bị đầu nòng kiểu loa va đập kết hợp lỗ nghiêng nhằm giảm lực giật khi bắn. Kết quả của nghiên cứu này có thể áp dụng cho việc tính toán thiết kế các loại loa đầu nòng có kết cấu tương tự.