Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng bộ công cụ hạ tầng xanh trong phòng, chống ngập lụt đô thị (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thời gian qua và đã và đang là vấn đề đang được toàn nhân loại quan tâm. Lũ lụt là một trong những loại hình thiên tai phổ biến nhất tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam.đã gây ra những tổn thất nặng nề trong nhiều đô thị. Chính vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đã phát triển hạ tầng xanh và sử dụng bộ công cụ cơ sở hạ tầng xanh để giảm thiểu các rủi ro do lũ lụt gây ra. Các đô thị việt Nam có thể tham khảo và vận dụng bộ công cụ trong phòng chống ngập lụt đô thị

Cấp nước xanh trong quy hoạch phát triển đô thị bền vững, phòng chống thiên tai và thích ứng với BĐKH (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong thời gian gần đây, việc quy hoạch, xây dựng hệ thống cấp nước tại các đô thị đang gặp nhiều khó khăn do tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu. Theo Bộ Xây dựng, tính đến hết năm 2023, toàn quốc có 902 đô thị, trong đó có 02 đô thị loại đặc biệt, 22 đô thị loại I, 36 đô thị loại II, 45 đô thị loại III, 95 đô thị loại IV và 702 đô thị loại V. Tỷ lệ đô thị hóa toàn quốc ước đạt 42,7%. Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề cùa biến đổi khí hậu. Nghiên cứu từng bước ứng dụng hạ tầng cấp nước xanh trong quy hoạch đô thị là hướng đi đúng đắn trong phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu tại Việt Nam

Giao thông xanh ứng phó với biến đổi khí hậu (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra ngày càng trầm trọng trên phạm vi toàn cầu. Nguyên nhân chủ yếu do các hoạt động của con ngưòi trong đó có giao thông vận tải. Phát triển giao thông xanh (CTX) đang là xu hướnng và giải pháp bền vững ứng phó với BĐKH. Bằng cách phân tích một cách hệ thống mối quan hệ giữa phát triển giao thông và BĐKH, bài báo này xác định các vấn đề và giải pháp phát triển CTX nhằm ứng phó với BĐKH, để đạt dưọc mục tiêu tăng trưỏng xanh và phát triển bền vững.

Sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic để xây dựng mặt tự do trong AUTOCAD (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Việc thiết kế kiến trúc muốn đạt kết quả tốt hơn thì việc lựa chọn hình dáng kiến trúc công trình rất quan trọng, ngày nay bề mặt công trình được sử dụng nhiều trong thiết kế là các bế mặt phức tạp, tùy biến (mặt tự do). Bài báo nghiên cứu phương pháp xây dựng mặt trong Auto- Cad và đưa ra phương pháp xây dựng mặt tự do là dùng ngôn ngữ lập trình Visual Basic để viết mã code chương trình con tạo mặt tự do và được nhúng vào phần mềm AutoCad. Đồng thời, bài báo cũng đưa ra thuật toán xây dựng mặt tự do với đường chuẩn là đường xoắn ốc trụ và đường sinh thay đổi trong quá trình tạo mặt để máy tính điện tử tự động tạo mặt, cũng như tạo cơ sở dữ liệu có thể chuyển đổi sang các phần mềm ứng dụng khác trong thiết kế. Phương pháp này giúp người làm thiết kế tạo mặt tự do một cách tự động, giảm thời gian thiết kế, và hiện thực hóa các ý tưởng thiết kế đơn giản hơn

Tác động của trí tuệ cảm xúc đến sự gắn kết và hài lòng công việc của nhân viên thông qua sự cân bằng công việc và cuộc sống: một nghiên cứu tại thành phố Đà Nẵng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

The terms “emotional intelligence” and “work-life balance” are becoming increasingly popular in human resource management because of their importance. The purpose of this study is to explore the mediating role of work-life balance in the relationship between emotional intelligence, job engagement, and employees'job satisfaction. The research data was collected through online questionnaires from 160 employees working in organizations and businesses in Da Nang city. The author uses SmartPLS 4.0 software with non-parametric Bootstrapping 5,000 iterations to test the measurement and structural models. The research results show that work-life balance mediates the relationship between emotional intelligence with job engagement and employees'job satisfaction. The study has important academic contributions and management implications by focusing on improving emotional intelligence and good work-life balance to enhance employees’ job engagement and job satisfaction

Nhận thức nghề nghiệp của sinh viên ngành công tác xã hội tại đại học Thái Nguyên (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Human resources for social work play a decisive role in ensuring social security and improving people's lives. In recent years, along with the general development trend of the world, the demand for social work human resources in our country has been increasing, requiring training institutions to promote training quality, including training activities. Training needs to aim at forming and developing students' professional skills and attitudes. This study was conducted with data surveyed from 370 social work students (current students and alumni). The research results show that most surveyed students were well aware of the knowledge, skills, and professional ethics necessary for social workers. The results of this research can serve as a basis for recommending that schools should diversify training forms, focusing on professional practice so that students can develop their own abilities in accordance with the standards of their future career.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên trường đại học Hà Nội (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Some studies on the results of higher education quality accreditation show that student scientific research activities in higher education institutions in general still expose many limitations while have not fulfilled the science and technology goals of the education institution. The purpose of this article is to apply the system theory, build a model to evaluate the current situation of students’ scientific research activities at Hanoi University, and propose science and technology management policies towards developing students’ comprehensive competence. The study applies multivariate regression analysis in the research model and finds out three independent variables affecting the current situation of students' scientific research including: Science and technology policy, lecturers’ instructional competency, and financial support. In particular, lecturers' instructional competence has the strongest influence on the scientific research activities of students at Hanoi University. The research results would help the University appropriately adjust science and technology policies to develop student scientific research activities, contributing to achieving the science and technology goals of the educational institution.

Copyrights © Thư Viện Trường ĐH XÂY DỰNG HÀ NỘI