Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Thực nghiệm chế tạo mẫu liên kết hai lớp vật liệu bằng phương pháp ép ở nhiệt độ cao

Quy trình thực nghiệm chế tạo mẫu vật liệu composite nhiều lớp bằng phưcmg pháp ép nhiệt với mục tiêu tạo ra vật liệu có khối lượng nhẹ và độ bền cao, có tiềm năng ứng dụng trong các ngành công nghiệp hiện đại như hàng không và tàu thủy. Vật liệu nền sử dụng là hợp kim nhôm 5052 kết hợp với sợi carbon (CF), ép ở nhiều mức nhiệt độ khác nhau với thời gian và cấu trúc bố trí thay đổi. Kết quả thử nghiệm kéo cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của nhiệt độ và cấu trúc lớp đến độ bền cơ học. Một số mẫu cho thấy hiện tượng bong tách lớp hoặc giảm mạnh giới hạn bền, đặc biệt ở nhiệt độ ép cao. Bài báo đề xuất hướng cải tiến bằng cách bổ sung lớp kết dính bằng kẽm (Zn) để tăng khả năng liên kết, đồng thời giữ được cấu trúc nguyên khối của nhôm và đặc tính bền của sợi CF

Nghiên cứu quá trình biến dạng tạo lỗ trên thân ống hình trụ phục vụ liên kết hàn ống rẽ nhánh (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về quá trình biến dạng tạo lô trên thân ống hình trụ, một công đoạn quan trọng trong việc chuân bị bề mặt cho liên kết hàn ống rẽ nhánh. Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng và chất lượng lỗ được tạo ra, bao gồm thông số hình học của dụng cụ khoan, lực tác dụng và đặc tính cơ học của môi loại vật liệu ống và chiều dày. Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để thu thập dữ liệu và theo dõi quá trình biến dạng đối với từng thông số, từ đó có thể tối ưu hóa các thông số công nghệ nhằm đạt được lỗ móc có hình dạng và kích thước mong muốn, đồng thời giảm thiểu các khuyết tật tiềm ẩn. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc thiết kế và lựa chọn quy trình công nghệ tạo lo hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng và độ tin cậy của mối hàn ống rẽ nhánh, phục vụ thực tiễn sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất

Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển pid vào hệ thống treo bán tích cực nhằm nâng cao độ êm dịu của ô tô (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này trình bày một nghiên cứu về ứng dụng của bộ điều khiển PID (Proportional- Integral-Derivative) vào hệ thống treo bán tích cực với mục đích cải thiện hiệu suất dao động của ô tô. Hệ thống treo bán tích cực được trình bày trong nghiên cứu này có thể thay đổi lực cản của phần tử giảm chấn bằng cách thay đổi cường độ từ trường xuyên qua nó. Một mô hình dao động một phần tư xe đã được xây dụvg để mô phỏng dao động theo phương thẳng đứng của ô tô khi đi trên đường. Nghiên cứu đã tiến hành áp dụng bộ điều khiển PID để điều khiển lực cản giảm chấn nhằm cải thiện độ êm dịu cho xe khi di chuyển. Nhóm tác giả đã tiến hành mô phỏng, đánh giá dao động của xe khi di chuyển với điều kiện mấp mô mặt đường loại B-C theo tiêu chuẩn ISO 8608:2016. Kết quả thu được khi mô phỏng dao động với hệ thống treo không có điều khiển sẽ được mang đi so sánh với hệ thống treo có điều khiển. Kết quả chứng minh rằng hệ thống treo bán tích cực được điều khiển bằng bộ điều khiển PID có vận tốc, gia tốc và chuyển vị của thân xe theo phương thẳng đứng đã được cải thiện rõ rệt khi so sánh với hệ thống treo thụ động trong cùng điều kiện vận hành. Nghiên cứu này xác nhận hiệu quả của phương pháp điều khiển PID trong việc cải thiện chất lượng lái xe và đặt nền tảng cho việc phát triển thêm các thuật toán điều khiển tiên tiến cho hệ thống treo xe

Thiết kế thiết bị hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng chi trên và chi dưới cho bệnh nhân sau đột quỵ não (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bàv thiết kế cơ khí của thiết bị hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động chi trên và chi dưới cho bệnh nhân sau đột quỵ não. Số bậc tự do liên quan với các chuyển động chính của thiết bị là 14, gồm 5 bậc tự do ở mỗi cánh tay và 2 bậc tự do ở mỗi chân. Thiết bị cho phép triển khai độc lập hoặc đồng thời các bài tập phục hồi chức năng chi trên và chi dưới ở tư thế nam. Thiết bị có cấu trúc cơ khí linh hoạt với khả năng điều chỉnh kích thước nhằm đảm bảo phù hợp nhất với thể hình bệnh nhân

Điều độ động tàu vào bến cảng container bằng giải thuật local- searh; ; ; Điều độ; . (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu bài toán điều độ tàu vào bến cảng Container trong trường hợp động, với mô hình không gian cầu cảng hỗn hợp, kết hợp giữa các đặc điểm của cầu cảng rời rạc và liên tục. Bài toán được thiết lập dựa trên nền tảng của bài toán cutting stock 2D, một bài toán NP-Hard, và phù hợp với hoạt động tại các cảng Container ở Việt Nam, nơi không gian cầu cảng thường hạn chế. Nghiên cứu đề xuất một giải thuật meta-heuristic để giải quyết bài toán với kích thước tương đương thực tế trong thời gian tính toán chấp nhận được. Tính hiệu quả của phương pháp được kiểm chứng thông qua các thí nghiệm số. Kết quả nghiên cứu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng không gian cầu cảng, giảm thiểu thời gian quay vòng tàu và hỗ trợ các nhà khai thác cảng trong việc lập lịch trình tàu một cách hiệu quả và linh hoạt.

Nghiên cứu mô hình thử nghiệm kiểm tra hệ thống phanh khẩn cấp thang máy gia đình (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Phanh khẩn cấp là bộ phận an toàn quan trọng trong thang máy gia đình, giúp ngăn chặn các sự cố nghiêm trọng, nguy hiểm như rơi hoặc vượt tốc độ cabin. Bài báo nàv nghiên cứu xây dụng mô hình thử nghiệm kiểm tra phanh khẩn cấp với bộ hạn chế chế tốc độ 2m/s, xác định thời gian tác động phanh thông qua cảm biến đo gia tốc khi vượt quá tốc độ định mức. Thông qua mô hình, kết quả thử nghiệm bước đầu trong trường hợp rơi tự do các thông số như quãng đường phanh, vận tốc của cabin và thời gian bộ khống chế vượt tốc được thiết lập và kết nối máy tính để hiển thị kết quả đo làm cơ sở đê kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn sử dụng của phanh khẩn cấp

Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ đến độ chính xác của sản phẩm green part trong công nghệ in 3d kim loại theo phương pháp extrusion-based additive (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Công nghệ in 3D kim loại theo phương pháp đùn vật liệu (MFE) đang ngày càng được quan tâm nhờ khả năng tạo ra chi tiết phức tạp với chi phí tối ưu. Tuy nhiên, thách thức lớn của công nghệ này là kiểm soát độ chính xác kích thước sản phẩm qua từng giai đoạn, đặc biệt là ở trạng thái Green Part. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng và tối ưu hóa các thông số in đến độ chính xác kích thước của sản phẩm Green Part để nâng cao chất lượng tổng thể. Năm thông số công nghệ được khảo sát bao gồm bề dày lớp in (LH), tốc độ ỉn (PS), nhiệt độ in (PT), số lớp vỏ (NS) và hướng chế tạo (BO), với ba mức giá trị cho mỗi thông sổ. Kết quả thí nghiệm từ thiết kế FCCCD với 29 mẫu cho thay LH và PS ảnh hưởng mạnh nhất đến sai số theo phương X và X trong khi phương z bị chi phối bởi các tương tác phi tuyến như LHxLH và PTxNS. Mô hình hồi quy có độ phù hợp cao với R2 trên 87,00%. Sai so kích thước lớn nhất ghi nhận theo phươngX, Y là 2,8% và phương z là 1,2%, chủ yếu do các hiệu ứng tích lũy giữa các lớp in và tương tác thông số. Tối ưu hóa đa mục tiêu chỉ ra bộ thông số tối ưu chung cho ba phương là LH = 0,2 mm, PS = 30 mm/s, PT = 210°c, NS - 1 và BO = 0°. Kết quả nghiên cứu đề xuất một quy trình tối ưu hóa đáng tin cậy và làm cơ sở cho việc tiếp tục đánh giá mối liên hệ giữa Green Part và Final Part trong tương lai

Đánh giá độ chính xác của panme đầu đo chữ v thông qua so sánh với máy đo tọa độ (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này phân tích độ chính xác khi sử dụng panme đầu đo chữ V để đo đường kính ngoài của các chi tiết có bề mặt gián đoạn với số cạnh lẻ, như đường kính ngoài then hoa, bánh răng, mũi taro hoặc dao phay ngắn. Trong các trường hợp số cạnh lẻ này, panme thông thường với hai tiếp điểm không thể đảm bảo độ chính xác do không thể tiếp xúc đúng trên bề mặt đo. Ngược lại, panme đầu đo chữ V tiếp xúc tại ba vị trí, bao gồm hai mặt chữ V và đầu đo động, tạo khả năng tự định tâm tốt nhung phụ thuộc nhiều vào kỹ năng thao tác người đo. Kết quả đo được so sánh với máv đo tọa độ (CMM), sử dụng cà bốn thuật toán xác định đường tròn: bình phương tối thiểu (LSC), ngoại tiếp nhỏ nhất (MCC), nội tiếp lớn nhất (MIC) và miền tối thiểu (MZC). Kết quả so sánh cho thấy panme đầu đo chữ V có xu hướng cho kết quả bằng hoặc lớn hơn nhiều nhất tới 0,03 mm so với CMM, trong đó sai lệch đáng kể nhất xuất hiện khi đối chiếu với kết quả theo thuật toán đường tròn nội tiếp lớn nhất.

Thiết kế và chế tạo máy in 3d - FDM tốc độ cao (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bàv về việc thiết kế và chế tạo máv in 3D - FDM tốc độ cao bằng hệ thống truvền động CoreXY và hệ thong điều khiển tối ưu tốc độ di chuyển của cụm đầu in trong không gian XY. Thiết kế nhằm tối ưu tốc độ và thời gian in khi sử dụng công nghệ in 3D trong quy trình tạo mẫu nhanh bằng nguvên lý bồi đắp vật liệu. Bài bảo trình bày một cách cụ thể từ thiết kế cơ khí, điều khiển máy in 3D bằng hệ điều hành Raspberry Pi kiếm soát quá trình in bằng những thông số được căn chỉnh PID tự động và từ đó đem mẫu in đi kiểm nghiệm kích thước, chất lượng sản phẩm và độ bền kẻo đôi với từng loại nhựa. Bài báo sẽ dựa vào các nghiên cứu đã thực nghiệm để áp dụng hệ quả để nghiên cứu tìm ra những thông số in làm tăng chất lượng sản phẩm và tối ưu thời gian tạo mẫu với cơ cấu CoreXY để phát triển công nghệ tạo mẫu nhanh phục vụ trong học tập, cơ khí và y tế trong tương lai.

Mô phỏng điều khiển hệ thống phun pu trong sản xuất tôn 5 sóng với tia portal (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Hệ thống dây chuyền sản xuất tôn lợp 5 sóng, 3 lớp có lớp Polyurethane Foam ( PU) được phun ở giữa lớp tôn và lớp giấy bạc PVC làm lớp cách nhiệt, cách âm, chống tham cho tôn lợp mái, do đó hệ thống phun PU cần hoạt dộng dồng thời, liên tục đảm bảo sản xuất với năng suất ốn định, đạt yêu cảu kỹ thuật. Bài báo này đề xuất mô phỏng thiết kế hệ thống điều khiển phun PU trên nền tảng TIA Portal bao gồm điều khiến cụm băng tải, hệ thống gia nhiệt, hệ thống phun hỏa chất, sủng phun PU và làm sạch. Kết quả mô phỏng cho thấy hệ thống phun PU đáp ứng được các yêu cầu hoạt động tốt của các thiết bị, cảm biến và chuyển động, có thể ngăn chặn hiệu quả các thao tác sai trong quá trình vận hành đồng thời nâng cao đáng kể độ an toàn cho dây chuyền sản xuất tôn 5 sóng.