Duyệt theo bộ sưu tập Bài trích (Tất cả)
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số chấn đến bán kính cong của ống (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Việc tạo hình ống tròn bằng phương pháp bẻ ống là một kỹ thuật quan trọng trong các ngành công nghiệp như cơ khí, xây dựng và ô tô, xuất phát từ nhu cầu sản xuất các bộ phận có độ chính xác, độ bền và chất lượng cao. Phương pháp này cho phép tạo ra các ống tròn với độ chính xác cao mà không làm hỏng cấu trúc vật liệu, giảm thiểu lãng phí và tối ưu hóa chi phí sản xuất. Với sự tiến bộ không ngừng của công nghệ và yêu cầu ngày càng cao về hiệu suất và độ bền của sản phẩm, bẻ ống trở thành yếu tổ then chốt trong việc cải

Ảnh hưởng của các thông số đến kích thước đường hàn (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Hàn quỹ đạo là công nghệ hàn đường ống được ứng dụng rộng rãi trong các dây chuyền công nghiệp. Tuy nhiên, các mối nối có nguy cơ rò rỉ, gây nhiễm khuẩn hoặc nguy hiểm nếu đường ống vận chuyển khí đốt, axit hoặc chất lỏng độc hại. Rò rỉ cũng làm giảm hiệu suất sản xuất. Vì vậy, công nghệ hàn quỹ đạo cần được cải tiến để khắc phục các vấn đề này. Vào những năm 1960, hàn quỹ đạo ra đời trong ngành hàng không vũ trụ để đáp ứng nhu cầu về kỹ thuật nơi ống chất lượng cao cho hệ thống thủy lực máy bay. Thiết bị sử dụng điện cực vontram xoay quanh ống, tạo hồ quang làm nóng chảy kim loại, hình thành mối hàn. Quả trình này được tự động hóa với hệ thống điều khiển dòng hàn, mang lại độ chính xác và độ tin cậy vượt trội so với hàn thủ công. Đến những năm 1980, hàn quỹ đạo trở nên phổ biến nhờ hệ thống điều khiển điện I10VAC và thiết bị nhỏ gọn, dễ di chuyển. Hiện nay, hệ thống hàn quỹ đạo hiện đại được điều khiến bằng máy tính, lưu trữ thông số hàn, tạo ra các mối hàn đồng nhất với ít khuyết tật. Công nghệ này được sử dụng trong các ngành như hàng không vũ trụ, thực phẩm, dược phẩm, nguyên tử và bản dẫn.

Thực nghiệm đo nhiệt độ lòng khuôn dạng phẳng (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong quy trình ép phun nhựa, nhiệt độ khuôn đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Nghiên círu này thực hiện khảo sát thực nghiệm về sự phân bố nhiệt độ trong lòng khuôn hình chữ nhật và ảnh hưởng của nó đến các khuyết tật phổ biến như cong vênh, ro khí và sai lệch kích thước. Đặc biệt, các viên bi thép với kích thước khác nhau được sử dụng như một phương tiện để kiểm tra và so sánh tốc độ gia nhiệt trong mỗi chu kỳ ép, nhằm đánh giá hiệu quả truyền nhiệt của khuôn. Kết quả cho thấy sự chênh lệch nhiệt độ trong khuôn có ảnh hưởng trực tiếp đến độ đồng đều và chất lượng của sản phẩm nhựa. Việc kiểm soát tốt nhiệt độ không chỉ góp phần giảm thiểu lỗi sản phẩm mà còn nâng cao độ ổn định của quá trình ép và hiệu quả sản xuất tổng thể.

Nghiên cứu chế tạo mô hình giải nhiệt dạng lớp cho lòng khuôn với sản phám dạng lõm (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Trong ngành công nghiệp chế tạo khuôn mẫu, đặc biệt là khuôn ép nhựa, hệ thống làm mát đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giảm thời gian chu kỳ ép, cải thiện chất lượng sản phẩm và kéo dài tuổi thọ khuôn. Đối với các sản phẩm có hình dạng phức tạp, đặc biệt là dạng lõm (như cốc, vỏ linh kiện điện tử, nắp hộp...), việc thiết kế và chế tạo hệ thống giải nhiệt tối ưu càng trở nên thách thức. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất. Duy trì một nhiệt độ ổn định và phân bố đều trên bề mặt khuôn là yếu tố then chốt để sản xuất các sản phẩm nhựa chất lượng cao. Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng các kỹ thuật điểu khiên nhiệt độ tiên tiến để đạt được điều kiện nhiệt tối ưu trong khoang khuôn. Bằng cách phân tích các phương pháp điều khiển khác nhau và tác động của chúng lên phân bố nhiệt độ, nghiên cứu nhằm nâng cao độ đồng nhất của sản phẩm và giảm thiểu khuyết tật, từ đó cải thiện hiệu suất sản xuất tổng thể. Giải pháp làm mát dạng lớp (conformal cooling) cho phép kênh làm mát bám sát bề mặt lòng khuôn, từ đó tăng hiệu quả truyền nhiệt so với các kênh làm mát khoan thăng truyền thông. Việc nghiên cứu và chế tạo mô hình giải nhiệt dạng lớp với sản phẩm dạng lõm giúp tối ưu hóa hệ thống giải nhiệt cho khuôn phức tạp.

Thực nghiệm chế tạo mẫu liên kết hai lớp vật liệu bằng phương pháp ép ở nhiệt độ cao (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Quy trình thực nghiệm chế tạo mẫu vật liệu composite nhiều lớp bằng phưcmg pháp ép nhiệt với mục tiêu tạo ra vật liệu có khối lượng nhẹ và độ bền cao, có tiềm năng ứng dụng trong các ngành công nghiệp hiện đại như hàng không và tàu thủy. Vật liệu nền sử dụng là hợp kim nhôm 5052 kết hợp với sợi carbon (CF), ép ở nhiều mức nhiệt độ khác nhau với thời gian và cấu trúc bố trí thay đổi. Kết quả thử nghiệm kéo cho thấy ảnh hưởng rõ rệt của nhiệt độ và cấu trúc lớp đến độ bền cơ học. Một số mẫu cho thấy hiện tượng bong tách lớp hoặc giảm mạnh giới hạn bền, đặc biệt ở nhiệt độ ép cao. Bài báo đề xuất hướng cải tiến bằng cách bổ sung lớp kết dính bằng kẽm (Zn) để tăng khả năng liên kết, đồng thời giữ được cấu trúc nguyên khối của nhôm và đặc tính bền của sợi CF

Nghiên cứu quá trình biến dạng tạo lỗ trên thân ống hình trụ phục vụ liên kết hàn ống rẽ nhánh (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về quá trình biến dạng tạo lô trên thân ống hình trụ, một công đoạn quan trọng trong việc chuân bị bề mặt cho liên kết hàn ống rẽ nhánh. Nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hình dạng và chất lượng lỗ được tạo ra, bao gồm thông số hình học của dụng cụ khoan, lực tác dụng và đặc tính cơ học của môi loại vật liệu ống và chiều dày. Phương pháp thực nghiệm được sử dụng để thu thập dữ liệu và theo dõi quá trình biến dạng đối với từng thông số, từ đó có thể tối ưu hóa các thông số công nghệ nhằm đạt được lỗ móc có hình dạng và kích thước mong muốn, đồng thời giảm thiểu các khuyết tật tiềm ẩn. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc thiết kế và lựa chọn quy trình công nghệ tạo lo hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng và độ tin cậy của mối hàn ống rẽ nhánh, phục vụ thực tiễn sản xuất và tăng hiệu quả sản xuất

Nghiên cứu ứng dụng bộ điều khiển pid vào hệ thống treo bán tích cực nhằm nâng cao độ êm dịu của ô tô (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này trình bày một nghiên cứu về ứng dụng của bộ điều khiển PID (Proportional- Integral-Derivative) vào hệ thống treo bán tích cực với mục đích cải thiện hiệu suất dao động của ô tô. Hệ thống treo bán tích cực được trình bày trong nghiên cứu này có thể thay đổi lực cản của phần tử giảm chấn bằng cách thay đổi cường độ từ trường xuyên qua nó. Một mô hình dao động một phần tư xe đã được xây dụvg để mô phỏng dao động theo phương thẳng đứng của ô tô khi đi trên đường. Nghiên cứu đã tiến hành áp dụng bộ điều khiển PID để điều khiển lực cản giảm chấn nhằm cải thiện độ êm dịu cho xe khi di chuyển. Nhóm tác giả đã tiến hành mô phỏng, đánh giá dao động của xe khi di chuyển với điều kiện mấp mô mặt đường loại B-C theo tiêu chuẩn ISO 8608:2016. Kết quả thu được khi mô phỏng dao động với hệ thống treo không có điều khiển sẽ được mang đi so sánh với hệ thống treo có điều khiển. Kết quả chứng minh rằng hệ thống treo bán tích cực được điều khiển bằng bộ điều khiển PID có vận tốc, gia tốc và chuyển vị của thân xe theo phương thẳng đứng đã được cải thiện rõ rệt khi so sánh với hệ thống treo thụ động trong cùng điều kiện vận hành. Nghiên cứu này xác nhận hiệu quả của phương pháp điều khiển PID trong việc cải thiện chất lượng lái xe và đặt nền tảng cho việc phát triển thêm các thuật toán điều khiển tiên tiến cho hệ thống treo xe

Thiết kế thiết bị hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng chi trên và chi dưới cho bệnh nhân sau đột quỵ não (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo trình bàv thiết kế cơ khí của thiết bị hỗ trợ điều trị phục hồi chức năng vận động chi trên và chi dưới cho bệnh nhân sau đột quỵ não. Số bậc tự do liên quan với các chuyển động chính của thiết bị là 14, gồm 5 bậc tự do ở mỗi cánh tay và 2 bậc tự do ở mỗi chân. Thiết bị cho phép triển khai độc lập hoặc đồng thời các bài tập phục hồi chức năng chi trên và chi dưới ở tư thế nam. Thiết bị có cấu trúc cơ khí linh hoạt với khả năng điều chỉnh kích thước nhằm đảm bảo phù hợp nhất với thể hình bệnh nhân

Điều độ động tàu vào bến cảng container bằng giải thuật local- searh; ; ; Điều độ; . (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu bài toán điều độ tàu vào bến cảng Container trong trường hợp động, với mô hình không gian cầu cảng hỗn hợp, kết hợp giữa các đặc điểm của cầu cảng rời rạc và liên tục. Bài toán được thiết lập dựa trên nền tảng của bài toán cutting stock 2D, một bài toán NP-Hard, và phù hợp với hoạt động tại các cảng Container ở Việt Nam, nơi không gian cầu cảng thường hạn chế. Nghiên cứu đề xuất một giải thuật meta-heuristic để giải quyết bài toán với kích thước tương đương thực tế trong thời gian tính toán chấp nhận được. Tính hiệu quả của phương pháp được kiểm chứng thông qua các thí nghiệm số. Kết quả nghiên cứu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng không gian cầu cảng, giảm thiểu thời gian quay vòng tàu và hỗ trợ các nhà khai thác cảng trong việc lập lịch trình tàu một cách hiệu quả và linh hoạt.

Nghiên cứu mô hình thử nghiệm kiểm tra hệ thống phanh khẩn cấp thang máy gia đình (0) (Lượt lưu thông:0) (1) (Lượt truy cập:0)

Phanh khẩn cấp là bộ phận an toàn quan trọng trong thang máy gia đình, giúp ngăn chặn các sự cố nghiêm trọng, nguy hiểm như rơi hoặc vượt tốc độ cabin. Bài báo nàv nghiên cứu xây dụng mô hình thử nghiệm kiểm tra phanh khẩn cấp với bộ hạn chế chế tốc độ 2m/s, xác định thời gian tác động phanh thông qua cảm biến đo gia tốc khi vượt quá tốc độ định mức. Thông qua mô hình, kết quả thử nghiệm bước đầu trong trường hợp rơi tự do các thông số như quãng đường phanh, vận tốc của cabin và thời gian bộ khống chế vượt tốc được thiết lập và kết nối máy tính để hiển thị kết quả đo làm cơ sở đê kiểm tra, đánh giá mức độ an toàn sử dụng của phanh khẩn cấp