Dòng Nội dung
1
Điều độ động tàu vào bến cảng container bằng giải thuật local- searh; ; ; Điều độ; . // Tạp chí cơ khí Việt Nam : Cơ quan của tổng hội cơ khí Việt Nam tr.




Bài báo này tập trung vào việc nghiên cứu bài toán điều độ tàu vào bến cảng Container trong trường hợp động, với mô hình không gian cầu cảng hỗn hợp, kết hợp giữa các đặc điểm của cầu cảng rời rạc và liên tục. Bài toán được thiết lập dựa trên nền tảng của bài toán cutting stock 2D, một bài toán NP-Hard, và phù hợp với hoạt động tại các cảng Container ở Việt Nam, nơi không gian cầu cảng thường hạn chế. Nghiên cứu đề xuất một giải thuật meta-heuristic để giải quyết bài toán với kích thước tương đương thực tế trong thời gian tính toán chấp nhận được. Tính hiệu quả của phương pháp được kiểm chứng thông qua các thí nghiệm số. Kết quả nghiên cứu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng không gian cầu cảng, giảm thiểu thời gian quay vòng tàu và hỗ trợ các nhà khai thác cảng trong việc lập lịch trình tàu một cách hiệu quả và linh hoạt.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:0)
2
Dự báo khả năng chịu tải nén lệch tâm của cột thép nhồi bê tông bằng mô hình học máy được tối ưu hóa bằng thuật toán Jellyfish Search // Xây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng tr.




Cột tháp nhồi bê tông (Concrete-fdled Steel tube. CFST) ngày càng dược ưa chuộng trong các công trình dân dụng và giao thông hiện nay bởi các ưu thế vượt trội của nó so với kết cấu bê tông cốt thép thông thường. Nghiên cứu này tập trung vào xây dựng mô hình dự báo dựa trên thuật toán tối ưu hóa Jellyfish Search (JS) để tự động tìm kiếm các thông số của mô hình học máy nhằm dự báo độ nén lệch tâm của CFST. Một bộ dữ liệu gồm 499 mẫu với II biến đầu vào và đầu ra là khả năng chịu nén lệch tâm của cột được sử dụng để xây dựng các mô hình học máy đơn ANN, SVR, CART, LR và mô hình hỗn hợp Voting, Bagging, Stacking. Sau khi xây dựng và so sánh mô hình trên, mô hình có độ chính xác nhất được chọn để kết hợp với thuật toán tối ưu hóa JS nhằm tạo ra mô hình dự báo có hiệu suất cao nhất. Kết quả thu được rất khả quan với với R= 0.9949, MAE= 4G.8I57 kN, RMSE= 7.2097 kN và MAPE= 7.97%, Sl=0.00 (Rank=l) chứng tỏ đây là một mô hình đầy hứa hạn để sử dụng trong thiết kế và phân tích kết cấu CFST.
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:3)
3
Dự báo khả năng chống xuyên thủng của sàn phẳng BTCT bằng kỹ thuật trí tuệ nhân tạo // Xây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng tr.




Nghiên cứu này phát triển một mô hình trí tuệ nhân tạo có khả năng tự điều chỉnh các thông số bằng thuật toán tối ưu hóa để dự báo khả năng chống xuyên thủng của sàn phẳng be tông cốt thép. Một bộ dữ liệu gồm 511 mẫu được thu thập từ nghiên cứu trước. Các mô hình đơn. hỗn hợp từ 4 mô hình cơ bản bao gồm mạng thần kinh nhân tạo (ANN), hồi quy vec-tơ hỗ trợ (SVR), hồi quy tuyến tính (LR) và cây phân loại và hồi quy (CART) được đánh giá và tìm ra mô hình tốt nhất. Mô hình tìm ra sẽ được kết hợp với thuật toán tối ưu hóa jellyfish search (JS) để tối ưu hóa các siêu tham số nhằm nâng cao độ chính xác của mô hình, là mô hình JS-Stacking-LSSVR. Kết quả so sánh cho thấy mô hình được đề xuất có độ chính xác vượt trội so với các mô hình khác, kể cả các mô hình đã được công bố trước đây. Điều này chứng tỏ rằng, mô hình JS-Stacking-LSSVR là công cụ dự báo khả năng chống xuyên thủng của sàn phẳng bê tông cốt thép với độ chính xác cao, có thể áp dụng trong thiết kế và phân tích kết cấu bê túng cốt thép
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:6)
4
5
Nghiên cứu ảnh hưởng của thông số công nghệ đến độ chính xác của sản phẩm green part trong công nghệ in 3d kim loại theo phương pháp extrusion-based additive // Tạp chí cơ khí Việt Nam : Cơ quan của tổng hội cơ khí Việt Nam tr.




Công nghệ in 3D kim loại theo phương pháp đùn vật liệu (MFE) đang ngày càng được quan tâm nhờ khả năng tạo ra chi tiết phức tạp với chi phí tối ưu. Tuy nhiên, thách thức lớn của công nghệ này là kiểm soát độ chính xác kích thước sản phẩm qua từng giai đoạn, đặc biệt là ở trạng thái Green Part. Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng và tối ưu hóa các thông số in đến độ chính xác kích thước của sản phẩm Green Part để nâng cao chất lượng tổng thể. Năm thông số công nghệ được khảo sát bao gồm bề dày lớp in (LH), tốc độ ỉn (PS), nhiệt độ in (PT), số lớp vỏ (NS) và hướng chế tạo (BO), với ba mức giá trị cho mỗi thông sổ. Kết quả thí nghiệm từ thiết kế FCCCD với 29 mẫu cho thay LH và PS ảnh hưởng mạnh nhất đến sai số theo phương X và X trong khi phương z bị chi phối bởi các tương tác phi tuyến như LHxLH và PTxNS. Mô hình hồi quy có độ phù hợp cao với R2 trên 87,00%. Sai so kích thước lớn nhất ghi nhận theo phươngX, Y là 2,8% và phương z là 1,2%, chủ yếu do các hiệu ứng tích lũy giữa các lớp in và tương tác thông số. Tối ưu hóa đa mục tiêu chỉ ra bộ thông số tối ưu chung cho ba phương là LH = 0,2 mm, PS = 30 mm/s, PT = 210°c, NS - 1 và BO = 0°. Kết quả nghiên cứu đề xuất một quy trình tối ưu hóa đáng tin cậy và làm cơ sở cho việc tiếp tục đánh giá mối liên hệ giữa Green Part và Final Part trong tương lai
Đầu mục:0 (Lượt lưu thông:0) Tài liệu số:1 (Lượt truy cập:0)