|
Dòng
|
Nội dung
|
|
1
|
Độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng
// Xây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng tr.
Bài báo tập trung vào độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao trong kết cấu lõi nhà cao tầng với tỉ số số l/d nhỏ hơn hoặc bằng 2. Dữ liệu thí nghiệm gồm 48 mẫu thí nghiệm được báo cáo trong nghiên cứu trước liên quan đến các mẫu dầm nối cao bê tông cốt thép với l/d <=2 được tập hợp trong nghiên cứu này. Các phương pháp tính độ cứng hữu hiệu hiện hành như ACI 318, ASCE 41, NZS 3101, Paulay và Priestley, Vu etal. được trình bày. Kết quả so sánh với kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình đề xuất của Vu Btal. cho kết quả độ cứng hữu hiệu của dầm nối cao bê tông cốt thép với độ tin cậy cao.
Đầu mục:0
(Lượt lưu thông:0)
Tài liệu số:1
(Lượt truy cập:2)
|
|
2
|
Dự đoán khả năng chịu tải và độ võng của dầm cao UHPC bằng lý thuyết động học hai tham số
// Xây dựng : tạp chí xây dựng Việt nam - Bản quyền thuộc bộ xây dựng tr.
Trong nghiên cứu này, lý thuyết động học hai tham số (two-parameter kinematic theory - 2PKT) được sử dụng để phân tích các đặc tính của dầm sâu bê tông hiệu năng siêu cao (ultra-high-performance concrete - UHPC). Lý thuyết 2PKT được cải tiến để phù hợp các đặc tính của dầm sâu UHPC bằng cách kết hợp các mô hình vật liệu đặc trưng của UHPC, cùng với các đặc điểm biến dạng và hình học. Giải thuật được thực hiện bằng cách lặp lại hai biến chính, đó là biến dạng trung bình trong cốt thép dọc và biến dạng của vùng dưới điểm đặt tải. Các biến này được tích hợp trong các công thức xây dựng mô hình 2PKT. Ngoài ra, ba mô hình phi tuyến khác nhau đặc trưng cho ứng xử cơ học của UHPC gồm mô hình gốc được đề xuất trong 2PKT, một mô hình dành riêng cho UHPC, và lý thuyết phá hoại dẻo của bê tông (concrete damaged plasticity - CDP). Khả năng dự đoán của 2PKT về sức chịu cắt tối đa và đường cong quan hệ độ võng - tải trọng được xác thực dựa trên sự so sánh với kết quả thực nghiệm của mười hai mẫu dầm sâu UHPC trong nghiên cứu trước đây. Mức độ chính xác của mô hình được đánh giá bởi hai hệ số, giá trị trung bình của tỷ lệ giữa khả năng chịu cắt thực nghiệm và khả năng chịu cắt tính toán và hệ số biến thiên (coefficient of variation - CoV) của các tỉ lệ đó. Mô hình 2PKT gốc cho kết quả giá trị trung bình là 1.36 và CoV là 8.74%. Phương pháp 2PKT kết hợp với mô hình vật liệu UHPC đạt được kết quả giá trị trung bình là 0.98 và CoV là 7.91%. Trong khi đó, lý thuyết 2PKT kết hợp với mô hình CDP cho kết quả giá trị trung bình là 1.24 và CoV là 8.79%. Kết quả của sự so sánh đã cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý mô hình vật liệu cho UHPC khi mô phỏng dầm sâu UHPC bằng phương pháp 2PKT. Hơn nữa, lý thuyết 2PKT đã dự đoán hợp lý các đường cong tải - chuyển vị của dầm sâu UHPC.
Đầu mục:0
(Lượt lưu thông:0)
Tài liệu số:1
(Lượt truy cập:0)
|
|
3
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|